Bệnh Tai xanh (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn) được phòng bệnh bằng vắc-xin như thế nào?
- Phòng bệnh bằng vắc-xin Bệnh Tai xanh (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn) như thế nào?
- Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch Bệnh Tai xanh xảy ra như thế nào?
- Chẩn đoán xét nghiệm bệnh Tai xanh ở lợn như thế nào?
- Giám sát bệnh Nhiệt thán trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn như thế nào?
Phòng bệnh bằng vắc-xin Bệnh Tai xanh (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn) như thế nào?
Tại mục 2 Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định phòng bệnh bằng vắc-xin Bệnh Tai xanh (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn) như sau:
2. Phòng bệnh bằng vắc-xin
2.1. Đối tượng tiêm phòng
Lợn nái, lợn đực giống do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.2. Phạm vi tiêm phòng: Vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với đàn mới phát sinh, đàn đã hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc tiêm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.
2.4. Căn cứ vào thông báo chủng vi rút Tai xanh lưu hành tại thực địa, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định đối tượng, phạm vi tiêm phòng và chủng loại vắc-xin sử dụng đề phòng, chống bệnh Tai xanh cho phù hợp.
2.5. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.
2.6. Trong quá trình thực hiện tiêm phòng, không được làm rơi vãi vắc-xin Tai xanh (đối với vắc-xin nhược độc) ra ngoài môi trường. Sau khi tiêm phòng, toàn bộ dụng cụ tiêm phòng phải được tiệt trùng, vỏ chai, lọ vắc xin phải được thu hồi, tiêu hủy.
Theo đó, phòng bệnh bằng vắc-xin Bệnh Tai xanh (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn) như sau:
- Đối tượng tiêm phòng: Lợn nái, lợn đực giống do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
- Phạm vi tiêm phòng: Vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
- Thời gian tiêm phòng
+ Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với đàn mới phát sinh, đàn đã hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc tiêm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;
+ Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.
- Căn cứ vào thông báo chủng vi rút Tai xanh lưu hành tại thực địa, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định đối tượng, phạm vi tiêm phòng và chủng loại vắc-xin sử dụng đề phòng, chống bệnh Tai xanh cho phù hợp.
- Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.
- Trong quá trình thực hiện tiêm phòng, không được làm rơi vãi vắc-xin Tai xanh (đối với vắc-xin nhược độc) ra ngoài môi trường. Sau khi tiêm phòng, toàn bộ dụng cụ tiêm phòng phải được tiệt trùng, vỏ chai, lọ vắc xin phải được thu hồi, tiêu hủy.
Bệnh Tai xanh (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn) được phòng bệnh bằng vắc-xin như thế nào? (Hình từ Internet)
Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch Bệnh Tai xanh xảy ra như thế nào?
Theo mục 3 Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch Bệnh Tai xanh xảy ra như sau:
3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra
3.1. Khi có ổ dịch Tai xanh xảy ra, tổ chức tiêm phòng cho lợn mẫn cảm với bệnh tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với lợn mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh với xã có dịch.
3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.
Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch Bệnh Tai xanh xảy ra được thực hiện như sau:
- Khi có ổ dịch Tai xanh xảy ra, tổ chức tiêm phòng cho lợn mẫn cảm với bệnh tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với lợn mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh với xã có dịch.
- Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.
- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.
Chẩn đoán xét nghiệm bệnh Tai xanh ở lợn như thế nào?
Căn cứ mục 6 Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định chẩn đoán xét nghiệm bệnh Tai xanh ở lợn như sau:
6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh
6.1. Mẫu bệnh phẩm là dịch ngoáy mũi, dịch nước bọt, máu của lợn đang sốt cao, phổi, lách, hạch lâm ba của lợn mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh.
6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mẫu được giữ trong dung dịch bảo quản, trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Tai xanh quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-21:2014.
Giám sát bệnh Nhiệt thán trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn như thế nào?
Căn cứ mục 4 Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định như sau:
4. Giám sát bệnh Nhiệt thán
Chủ yếu là giám sát lâm sàng phát hiện sớm ca mắc bệnh Nhiệt thán; giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với đàn gia súc mới đưa vào địa bàn, gia súc mới nuôi, gia súc trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài