Không hành nghề chứng khoán bao nhiêu năm thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề?
Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán khi không hành nghề trong bao nhiêu năm?
Tại khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
Như vậy, nếu như bạn không hành nghề chứng khoán trong 3 năm liên tục thì bạn sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề. Tính đến nay đã được 2 năm kể từ ngày bạn được cấp chứng chỉ hành nghề, nếu như đến tháng 8/2023 mà bạn vẫn không hành nghề thì bạn sẽ bị thu hồi chứng chỉ đó.
Không hành nghề chứng khoán bao nhiêu năm thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề? (Hình từ Internet)
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi do không hành nghề có được cấp lại không?
Theo khoản 1 Điều 214 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán hoặc bị hỏng, bị mất;
b) Thông tin xác nhận nhân thân của người hành nghề ghi trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán thay đổi (số giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, quốc tịch, họ tên, ngày tháng năm sinh).
Do đó, nếu chứng chỉ hành nghề chứng khoán của bạn bị thu hồi do không hành nghề trong 3 năm liên tiếp thì bạn vẫn có thể xin cấp lại.
Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi do không hành nghề cần những giấy tờ gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 214 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán:
a) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 213 Nghị định này;
b) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm: Giấy đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; 02 ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ; Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất chứng chỉ.
Tại khoản 4 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
c) Phiếu lý lịch tư pháp được Cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
d) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;
đ) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;
e) Hai (02) ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
g) Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp.
Khi bạn muốn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi do không hành nghề thì bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:
Giấy đề nghị; Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ; Phiếu lý lịch tư pháp được Cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ; Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương; Hai ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân