Nhà nước có hỗ trợ bảo hiểm y tế cho vợ của hạ sĩ quan đang tại ngũ không?
Vợ của hạ sĩ quan đang tại ngũ có được nhà nước hỗ trợ bảo hiểm y tế không?
Tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định nhóm tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng như sau:
13. Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
Như vậy, vợ của hạ sĩ quan đang tại ngũ thuộc một trong những thân nhân của hạ sĩ quan đang tại ngũ được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế. Bạn là vợ của hạ sĩ quan M nên bảo hiểm y tế của bạn sẽ được ngân sách nhà nước chi trả.
Nhà nước có hỗ trợ bảo hiểm y tế cho vợ của hạ sĩ quan đang tại ngũ không? (Hình từ Internet)
Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của thân nhân hạ sĩ quan đang tại ngũ là bao lâu?
Theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 143/2020/TT-BQP quy định thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế như sau:
2. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của một số trường hợp:
Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 1 Thông tư này là thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu: Sau khi khám sức khỏe, ổn định tổ chức, biên chế và lập lý lịch, đơn vị tiếp nhận hướng dẫn kê khai, thẩm định và lập danh sách thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm y tế, báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tương ứng thời hạn phục vụ tại ngũ đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự hoặc 24 tháng đối với thân nhân học viên các trường quân sự, học viên cơ yếu.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 1 Thông tư 143/2020/TT-BQP quy định nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế như sau:
c) Thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ, bao gồm cả thân nhân hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ có quyết định cử đi đào tạo sĩ quan dự bị (sau đây gọi chung là thân nhân quân nhân), bao gồm các đối tượng thực hiện theo điểm a, điểm b và điểm c khoản 13 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
Do đó, thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của thân nhân hạ sĩ quan đang tại ngũ sẽ tương ứng với thời gian người đó phục vụ tại ngũ. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của bạn sẽ tương đương với thời gian chồng bạn phục vụ tại ngũ. Khi chồng bạn kết thúc việc phục vụ tại ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế của bạn cũng hết hạn sử dụng.
Phương thức đóng bảo hiểm y tế của thân nhân hạ sĩ quan đang tại ngũ như thế nào?
Tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng như sau:
3. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 6, 7, 10, 13, 14 và 17 Điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế: Hằng quý, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều này. Thời điểm để tính số tiền phải đóng: Các đối tượng được lập danh sách hằng năm, tính tiền đóng từ ngày 01 tháng 01; đối với các đối tượng được bổ sung trong năm, tính tiền đóng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hằng quý, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế. Thời điểm để tính số tiền phải đóng: Các đối tượng được lập danh sách hằng năm, tính tiền đóng từ ngày 01 tháng 01; đối với các đối tượng được bổ sung trong năm, tính tiền đóng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân