Thực hiện giám sát sau tiêm phòng trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn được hướng dẫn như thế nào?
Hướng dẫn thực hiện giám sát sau tiêm phòng trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn như thế nào?
Tại mục 1 phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định:
1. Giám sát sau tiêm phòng
1.1. Số lượng gia súc, gia cầm phải lấy mẫu xét nghiệm để đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng:
a) Công thức tính để đánh giá tỷ lệ bảo hộ có đạt mức 80% hay không:
n1 = Số mẫu huyết thanh cần lấy p = Tỷ lệ có kháng thể bảo hộ ước đoán d = Sai số ước lượng |
Bảng tính số lượng gia súc, gia cầm phải lấy mẫu để đánh giá tỷ lệ bảo hộ có đạt mức 80% hay không:
Tỷ lệ có kháng thể bảo hộ ước đoán | Sai số ước lượng | ||
10% | 5% | 1% | |
10% | 35 | 138 | 3457 |
20% | 61 | 246 | 6147 |
30% | 81 | 323 | 8067 |
40% | 92 | 369 | 9220 |
50% | 96 | 384 | 9604 |
60% | 92 | 369 | 9220 |
70% | 81 | 323 | 8067 |
80% | 61 | 246 | 6147 |
90% | 35 | 138 | 3457 |
Ghi chú: Yêu cầu số lượng mẫu huyết thanh cần lấy là 61 mẫu (dựa trên Tỷ lệ có kháng thể bảo hộ ước đoán là 80% và Sai số ước lượng là 10%).
b) Trường hợp quy mô đàn dưới 2000 con thì tính số lượng gia súc, gia cầm phải lấy mẫu theo công thức sau:
n2: Số mẫu huyết thanh cần lấy N: Tổng đàn n1: Số mẫu huyết thanh cần lấy (theo công thức trên) |
1.2. Nội dung kiểm tra, phương pháp xét nghiệm
a) Nội dung kiểm tra: Chọn ngẫu nhiên động vật nuôi trong đàn được tiêm phòng để lấy mẫu huyết thanh đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng; mẫu huyết thanh được lấy tại thời điểm sau 21 ngày kể từ khi kết thúc mũi tiêm cuối cùng của đợt tiêm phòng.
b) Phương pháp xét nghiệm: thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với từng bệnh hoặc theo hướng dẫn của Cục Thú y đối với bệnh mới xuất hiện.
1.3. Xử lý kết quả xét nghiệm
a) Trường hợp tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đạt từ 70% trở lên, đàn động vật nuôi được đánh giá là có miễn dịch đạt tỷ lệ bảo hộ và cơ sở được sử dụng kết quả kiểm tra, xét nghiệm để đăng ký cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh đó hoặc làm thủ tục kiểm dịch vận chuyển động vật.
b) Trường hợp tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đạt dưới 70%, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn cơ sở tổ chức tiêm phòng lại.
Trường hợp tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đạt từ 70% trở lên, đàn động vật nuôi được đánh giá là có miễn dịch đạt tỷ lệ bảo hộ và cơ sở được sử dụng kết quả kiểm tra, xét nghiệm để đăng ký cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh đó hoặc làm thủ tục kiểm dịch vận chuyển động vật. Trường hợp tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đạt dưới 70%, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn cơ sở tổ chức tiêm phòng lại.
Thực hiện giám sát sau tiêm phòng trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn được hướng dẫn như thế nào? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn thực hiện giám sát bệnh động vật trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn như thế nào?
Theo mục 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định:
2. Giám sát bệnh động vật
2.1. Số lượng gia súc, gia cầm phải lấy mẫu xét nghiệm để phát hiện mầm bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên
a) Công thức tính số mẫu: Số lượng gia súc, gia cầm được lấy mẫu để xét nghiệm phải tính dựa trên tỷ lệ hiện mắc dự đoán là 10% theo công thức sau:
n: Số mẫu cần lấy p1: Xác suất để phát hiện được bệnh (0,95) d: Số con mắc bệnh (d=N x p2) p2: Tỷ lệ hiện mắc dự đoán (Ví dụ: 10%) N: Tổng đàn vật nuôi |
Riêng đối với bệnh Lao bò, kiểm tra bằng phản ứng tiêm nội bì đối với 100% động vật thuộc diện phải kiểm tra.
b) Bảng tính số lượng gia súc, gia cầm phải lấy mẫu để xác định bệnh động vật
Tổng đàn | Tỷ lệ hiện mắc dự đoán | ||||||
0,1% | 0,5% | 1% | 2% | 5% | 10% | 20% | |
10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 7 |
20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 19 | 15 | 10 |
30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 26 | 18 | 11 |
40 | 40 | 40 | 40 | 39 | 31 | 20 | 11 |
50 | 50 | 50 | 50 | 48 | 35 | 22 | 12 |
100 | 100 | 100 | 96 | 78 | 45 | 25 | 13 |
200 | 200 | 190 | 155 | 105 | 51 | 27 | 14 |
500 | 500 | 349 | 225 | 129 | 56 | 28 | 14 |
1000 | 950 | 450 | 258 | 138 | 57 | 29 | 14 |
5000 | 2253 | 564 | 290 | 147 | 59 | 29 | 14 |
10000 | 2588 | 581 | 294 | 148 | 59 | 29 | 14 |
¥ | 2995 | 598 | 299 | 149 | 59 | 29 | 14 |
2.2. Nội dung, phương pháp kiểm tra, xét nghiệm
a) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra lâm sàng và lấy mẫu để xét nghiệm mầm bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên; riêng đối với bệnh Lao bò, kiểm tra bằng phản ứng tiêm nội bì.
b) Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra lâm sàng được thực hiện dựa trên triệu chứng lâm sàng của từng bệnh. Lấy mẫu, xét nghiệm được thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với từng bệnh hoặc theo hướng dẫn của Cục Thú y. Đối với bệnh Lao bò, tiến hành phản ứng tiêm nội bì và đánh giá kết quả phản ứng theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
c) Tần suất kiểm tra: Định kỳ 01 năm kiểm tra một lần.
d) Mẫu phải được xét nghiệm tại các phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
2.3. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp không phát hiện bệnh: Động vật nuôi được đánh giá là không có mầm bệnh lưu hành đối với bệnh được kiểm tra và cơ sở được sử dụng kết quả kiểm tra, xét nghiệm để đăng ký cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh đó hoặc làm thủ tục kiểm dịch vận chuyển động vật.
b) Trường hợp phát hiện bệnh, thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh cụ thể đối với từng bệnh theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp không phát hiện bệnh: Động vật nuôi được đánh giá là không có mầm bệnh lưu hành đối với bệnh được kiểm tra và cơ sở được sử dụng kết quả kiểm tra, xét nghiệm để đăng ký cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh đó hoặc làm thủ tục kiểm dịch vận chuyển động vật. Trường hợp phát hiện bệnh, thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh cụ thể đối với từng bệnh.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài