Có được miễn nhập ngũ khi đã tham gia dân quân tự vệ?
Có được miễn nhập ngũ khi đã tham gia dân quân tự vệ không?
Tại Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định thành phần của dân quân tự vệ như sau:
Thành phần của Dân quân tự vệ
1. Dân quân tự vệ tại chỗ.
2. Dân quân tự vệ cơ động.
3. Dân quân thường trực.
4. Dân quân tự vệ biển.
5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
Và khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về các trường hợp được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Trong đó có.
Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
Như vậy, nếu bạn đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ và có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực thì sẽ được miễn không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự bạn nhé. Ngoài trường hợp trên thì các trường hợp còn lại đã tham gia dân quân tự vệ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, trừ khi bạn thuộc đối tượng được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ.
Có được miễn nhập ngũ khi đã tham gia dân quân tự vệ không? (Hình từ Internet)
Có gọi nhập ngũ đối với cá nhân sử dụng ma túy bị quản lý tại địa phương?
Theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và Thông tư 148/2018/TT-BQP thì công dân đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn về chính trị, tiêu chuẩn về sức khỏe, tiêu chuẩn về văn hóa và không thuộc các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ trong thời bình (trừ trường hợp có đơn nhập ngũ tự nguyện) thì được xem xét gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, Pháp luật đồng thời quy định không gọi nhập ngũ vào Quân đội trong thời bình đối với các công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ);
- Nghiện ma túy;
- Nhiễm HlV, AIDS.
Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người nghiện ma túy sẽ không được gọi nhập ngũ vào Quân đội. Đối với trường hợp bạn thuộc đối tượng nghiện ma túy bị công an quản lý tại địa phương thì có thể xảy ra các trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Nếu bạn đã cai nghiện và hiện tại đang bị công an quản lý tại địa phương để tránh trường hợp bạn nghiện lại, thì bạn vẫn thuộc trường hợp có thể được gọi nhập ngũ nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, chính trị, sức khỏe, văn hóa và không thuộc các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ trong thời bình.
Trường hợp nhận được lệnh gọi nhập ngũ thì bạn phải thực hiện nhập ngũ theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp 2: Nếu bạn vẫn đang trong thời gian cai nghiện tự nguyện và hiện tại đang bị công an quản lý tại địa phương thì bạn sẽ không được gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật.
Nếu trường hợp bạn vẫn nhận được lệnh gọi nhập ngũ thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại về việc bạn nhận được lệnh gọi nhập ngũ khi đang nghiện ma túy đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú để được giải quyết theo thẩm quyền.
Giải quyết đối với trường hợp quá tuổi gọi nhập ngũ mà chưa đi nghĩa vụ quân sự?
Tại khoản 1 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị như sau:
Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị khi hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ.
Như vậy, nếu quá tuổi mà vẫn chưa phục vụ tại ngũ thì công dân nam có nghĩa vụ đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh