Quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?
- 1. Hướng dẫn quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?
- 2. Quỹ thù lao của người quản lý không chuyên trách đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?
- 3. Trả lương, thù lao cho người quản lý đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?
1. Hướng dẫn quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?
Tại Điều 15 Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH quy định hướng dẫn quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước như sau:
1. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty chuyên trách thực tế (tính bình quân theo tháng) và mức tiền lương bình quân thực hiện.
2. Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ thực hiện chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư này như sau:
a) Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận thực hiện bằng lợi nhuận kế hoạch thì mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định bằng mức tiền lương bình quân kế hoạch.
b) Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện được tính thêm tối đa bằng 2%, nhưng không quá 20% so với mức tiền lương bình quân kế hoạch.
c) Công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận thực hiện giảm so với kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện của người quản lý công ty là người đại diện phần vốn nhà nước phải giảm trừ bằng 1% so với mức tiền lương bình quân kế hoạch.
Trường hợp lợi nhuận thực hiện giảm và thấp hơn lợi nhuận thấp nhất theo từng lĩnh vực khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này thì mức tiền lương bình quân thực hiện chỉ được tính theo hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định tương ứng với lợi nhuận nêu tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Đối với người quản lý công ty không phải là người đại diện phần vốn nhà nước thì mức tiền lương bình quân thực hiện do công ty quyết định, bảo đảm cân đối hợp lý với tiền lương của người quản lý công ty là người đại diện phần vốn nhà nước.
2. Quỹ thù lao của người quản lý không chuyên trách đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?
Theo Điều 16 Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH quỹ thù lao của người quản lý không chuyên trách đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước như sau:
1. Quỹ thù lao kế hoạch được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty không chuyên trách, thời gian làm việc và mức thù lao (tính theo tháng) do công ty xác định tối đa bằng 20% mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý công ty chuyên trách.
2. Quỹ thù lao thực hiện được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty không chuyên trách thực tế tại các thời điểm trong năm, thời gian làm việc và mức thù lao (tính theo tháng) do công ty xác định tối đa bằng 20% mức tiền lương thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.
3. Trả lương, thù lao cho người quản lý đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?
Căn cứ Điều 17 Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH việc trả lương, thù lao cho người quản lý đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước như sau:
1. Việc trả tiền lương, thù lao cho người quản lý được thực hiện theo quy chế trả lương, thù lao của công ty.
2. Quy chế trả lương, thù lao do công ty xây dựng gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của từng người quản lý, bảo đảm quy định của pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty trước khi thực hiện.
Trân trọng!
Mạc Duy Văn