Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong xử lý vi phạm doanh nghiệp Nhà nước ra sao?
- 1. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong xử lý vi phạm doanh nghiệp Nhà nước như thế nào?
- 2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong xử lý vi phạm doanh nghiệp Nhà nước ra sao?
- 3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc xử lý vi phạm ra sao?
1. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong xử lý vi phạm doanh nghiệp Nhà nước như thế nào?
Căn cứ Điều 31 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu như sau:
1. Xây dựng chuyên mục riêng về công bố thông tin của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan; bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vốn hợp pháp khác để nâng cấp, duy trì, vận hành cổng hoặc trang thông tin điện tử để thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này.
2. Phê duyệt nội dung Báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này trước ngày 20 tháng 3 hằng năm và thực hiện đăng tải báo cáo công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong xử lý vi phạm doanh nghiệp Nhà nước ra sao?
Theo Điều 32 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:
1. Bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin, các thiết bị có liên quan để quản lý, duy trì, vận hành Cổng thông tin doanh nghiệp liên tục, ổn định, đảm bảo an toàn và dễ tiếp cận đối với các thông tin do doanh nghiệp công bố.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện công bố thông tin, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước, rà soát, công khai danh sách các doanh nghiệp không thực hiện công bố thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
4. Xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước trên Cổng thông tin doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu truy cập, sử dụng có hiệu quả thông tin, phục vụ lợi ích xã hội.
5. Chủ trì tích hợp, chia sẻ, kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước với cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác để khai thác, sử dụng, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ.
6. Định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Cổng thông tin doanh nghiệp. Lập dự toán kinh phí thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất nhằm bảo đảm kinh phí cho việc vận hành, nâng cấp Cổng thông tin doanh nghiệp.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc xử lý vi phạm ra sao?
Theo Điều 32 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm như sau:
1. Doanh nghiệp vi phạm các quy định về công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ theo thẩm quyền đánh giá, xếp loại người quản lý doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong trường hợp vi phạm các quy định sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng thời hạn các quy định về công bố thông tin tại Nghị định này;
b) Nội dung công bố thông tin không chính xác, trung thực.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra các nội dung về công bố thông tin của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này;
b) Không đăng tải công khai, kịp thời trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan về các thông tin công bố định kỳ của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh