Được cấp giấy phép xây dựng nhà ở khi không có sổ đỏ hay không?
Có được cấp giấy phép xây dựng nhà ở khi không có sổ đỏ?
Xin cho tôi hỏi trong bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ mới yêu cầu phải có bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, nhưng tôi không có sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có làm được cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ mới hay không ạ?
Trả lời:
Theo quy định tại Luật Xây dựng 2014 thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
- Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Bản vẽ thiết kế xây dựng;
- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Trong đó, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP thì giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng được xác định là giấy tờ thuộc một trong các loại sau:
(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
(2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
(3) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
(4) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.
(5) Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận;
(6) Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(7) Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý;
(8) Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
(9) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
(10) Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.
(11) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó.
(12) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
(Trên đây là nội dung tóm tắt, xem chi tiết nội dung tại Điều 3 Nghị định 59/2017/NĐ-CP)
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ) nhưng người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên thì vẫn được cấp giấy phép xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ mới khi đáp ứng đủ các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Có phải xin giấy phép xây dựng khi xây nhà tại thành phố không?
Vợ chồng tôi mới mua được 01 mảnh đất ở Thành phố Vinh, dự định xây nhà vào tháng 12/2019. Nhưng không biết có phải xin giấy phép xây dựng không? Nếu có thì hồ sơ xin giấy phép gồm những gì? Mong nhận được sự phản hồi.
Trả lời:
Theo Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định các đối tượng phải xin giấy phép xây dựng thì trường hợp của bạn định xây nhà riêng lẻ tại thành phố Vinh (khu vực đô thị) bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng (Cụ thể trước tháng 12/2019).
Hồ sơ xin giấy phép xây dựng quy định cụ thể tại Điều 93 Luật xây dựng 2014, cụ thể các giấy tờ như sau:
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
Như vậy, khi tiến hành xây nhà tại Thành phố Vinh thì vợ chồng bạn bắt buộc xin giấy phép xây dựng. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng thực hiện như trên.
Có được sử dụng giấy phép xây dựng đã được cấp trong trường hợp kéo dài thời gian xây dựng do không đủ tiền xây nhà?
Vợ chồng tôi mua đất và đã xin giấy phép xây dựng xong. Nhưng do phát sinh các chi phí nên chúng tôi không đủ tiền xây. Bây giờ sau 05 năm, chúng tôi muốn xây dựng lại thì có được sử dụng giấy phép xây dựng đã được cấp không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Trả lời:
Theo Khoản 18 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 thì Giấy phép xây dựng có thời hạn được hiểu là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Theo quy định tại khoản 10 Điều 90 Luật xây dựng 2014 thì giấy phép xây dựng có hiệu lực kể từ ngày cấp phép và không quá 12 tháng sau khi được cấp phép.
Đồng thời, nếu trường hợp sau khi xin giấy phép nhưng tài chính kinh tế không đủ để thực hiện thi công, trước khi thời gian thi công trên giấy phép xây dựng hết hiệu lực và công trình vẫn chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải làm hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
Như vậy đối chiếu với thời gian bạn cung cấp, có thể nhận định bạn nên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới sẽ tiện lợi hơn việc xin gia hạn do thời gian đã quá lâu và quy hoạch xây dựng của xã đã có nhiều thay đổi.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh