Thời gian thử thách là bao lâu khi bị phạt tù 2 năm 6 tháng được hưởng án treo?
Thời gian thử thách là bao nhiêu lâu khi bị phạt tù 2 năm 6 tháng được hưởng án treo?
Tư vấn giùm mình trường hợp này. Một người phạm tội bị Tòa án xử phạt 2 năm 6 tháng tù, nhưng xem xét thấy đủ điều kiện được hưởng án treo. Cho nên Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách là 5 năm. Xin hỏi mức thời gian thử thách này có đúng luật không ạ? Văn bản nào quy định? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:
Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Theo quy định này thì thời gian thử thách khi được hưởng án treo là từ 1 năm đến 5 năm.
Bên cạnh đó Điều 4 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP cũng có quy định:
Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.
Theo nguyên tắc thì thời gian thử thách sẽ bằng 2 lần mức hình phạt tù nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.
Như thông tin bạn cung cấp thì trường hợp người này bị phạt 2 năm 6 tháng tù (tức 2,5 năm tù) được hưởng án treo thì thời gian thử thách là 2,5 x 2 = 5 năm thử thách.
Như vậy, trường hợp này Tòa án ấn định thời gian thử thách là 05 năm là đúng quy định.
Có được hưởng án treo khi bị khởi tố về tội cướp tài sản theo Khoản 2?
Anh trai tôi chơi bida với bạn, sau đó có mâu thuẫn qua lại, đẩy anh bạn kia ngã ra xong anh tôi móc tay vào túi lấy tiền rồi bỏ ra về rồi bị khởi tố cướp tài sản khoản 2.
Vậy tôi xin hỏi anh tôi có được hưởng án treo hay không bên bị hại xin giảm nhẹ tội, phạm tội lần đầu tiên biết ăn năn hối cải và bên gia đinh đã bồi thường thiệt hại.
Trả lời:
Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội cướp tài sản như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
...
Và theo Khoản 1 Điều 65 Bộ luật này thì: Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Như vậy, nếu anh bạn bị Tòa án tuyên phạt theo Khoản 2 thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, lúc này sẽ không đủ điều kiện để hưởng án treo.
Trường hợp anh bạn bị tuyên phạt 3 năm tù và đáp ứng các điều kiện để hưởng án treo nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm.
Có được hưởng án treo đối với tội xâm phạm quyền tự do báo chí?
Chào Luật sư, Tôi là nguyên chi cục trưởng chi cục kiểm lâm, trong nhiệm kỳ công tác tôi có để xảy ra một số sai phạm về quản lý rừng đầu nguồn, sự việc này bị một số phóng viên phát hiện và đã đến làm việc với tôi, tôi có chỉ đạo cho anh em kiểm lâm viên cố tình gây khó dễ và tôi có trực tiếp đe dọa đám phóng viên là nếu những người này dám tiết lộ tôi sẽ cho họ đi tù, nhưng tôi không ngờ những lời tôi nói đã bị phóng viên ghi âm lại và tố cáo công an tội tôi xâm phạm quyền tự do báo chí, anh chị cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được hưởng án treo không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 167 Bộ luật hình sự 2015 quy định về định khung hình phạt của xâm phạm quyền tự do báo chí là phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Mặt khác, căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng án treo cho tội danh của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh