Căn cước công dân bao nhiêu tuổi thì được làm? Để làm thẻ Căn cước công dân thì phải đến đâu?
1. Bao nhiêu tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân?
Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân như sau:
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được phép cấp thẻ Căn cước công dân. Nghĩa là, nếu bạn sinh ngày 20/8/2008 thì đến ngày 20/8/2022 bạn đủ 14 tuổi, và từ đủ 14 tuổi xác định từ ngày 20/8/2022. Vì vậy, khi bạn từ đủ 14 tuổi trở lên thì được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Đến đâu để làm thẻ Căn cước công dân?
Theo quy định Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Dựa trên những quy định, có hai cách để công dân có thể làm thẻ Căn cước công dân như sau:
Cách 1: Trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, theo quy định mới công dân có thể làm CCCD tại nơi tạm trú.
Cách 2: Đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để hẹn lịch trước.
3. Trường hợp nào được làm thẻ Căn cước công dân miễn phí?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí như sau:
1. Các trường hợp miễn lệ phí
a) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí
a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;
c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Vì thế, công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu thì không phải nộp lệ phí. Như vậy, trường hợp bạn đi làm thẻ Căn cước lần đầu thì không phải nộp lệ phí.
Trân trọng!
Nguyễn Thị Kim Dung