Quy định như thế nào về trường hợp phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp và giảm thuế hải quan thông qua hệ thống ACTS?
1. Trường hợp phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp và giảm thuế hải quan thông qua Hệ thống ACTS quy định như thế nào?
Theo Điều 30 Nghị định 46/2020/NĐ-CP trường hợp phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp và giảm thuế hải quan thông qua Hệ thống ACTS quy định như sau:
1. Các trường hợp sau đây được xác định là phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp:
a) Hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định này hoặc sau 30 ngày mà cơ quan hải quan điểm đi không nhận được hồ sơ, chứng từ của người khai hải quan hoặc của các cơ quan hải quan trong hành trình quá cảnh chứng minh hoạt động quá cảnh đã được hoàn thành thủ tục hải quan thông qua Hệ thống ACTS quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này;
b) Hàng hóa quá cảnh chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi về số lượng, trị giá, xuất xứ, mã số hàng hóa so với khai báo và các trường hợp khác làm phát sinh số thuế phải nộp.
2. Địa điểm xác định phát sinh số tiền thuế hải quan phải nộp là nơi hàng hóa quá cảnh xảy ra việc di chuyển bất hợp pháp hoặc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi về số lượng, trị giá, xuất xứ, mã số và các trường hợp khác dẫn đến phát sinh tiền thuế hải quan. Trường hợp không xác định được địa điểm cụ thể thì nơi phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp là nơi cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện hàng hóa quá cảnh xảy ra việc di chuyển bất hợp pháp hoặc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi về số lượng, trị giá, xuất xứ, mã số và các trường hợp khác dẫn đến phát sinh tiền thuế hải quan.
3. Người chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp gồm có:
a) Người khai hải quan là người chịu trách nhiệm đầu tiên đối với số tiền thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh;
b) Người bảo lãnh chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh nếu người khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế hải quan;
c) Người di chuyển hoặc tham gia vào quá trình di chuyển hàng hóa bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan tương ứng với lượng hàng hóa di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này.
Người sở hữu hoặc nắm giữ hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan tương ứng với lượng hàng hóa sở hữu hoặc nắm giữ do di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này.
4. Giảm thuế, không thu thuế nhập khẩu:
a) Trường hợp hàng hóa quá cảnh đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được giảm thuế nhập khẩu. Mức giảm thuế tương đương tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế;
b) Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền giảm thuế nhập khẩu, không thu thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Quy định về thu hồi và hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan thông qua Hệ thống ACTS như thế nào?
Tại Điều 31 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về thu hồi và hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan thông qua Hệ thống ACTS như sau:
1. Thu hồi nợ thuế hải quan:
a) Các trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số tiền thuế hải quan phải nộp theo quy định hiện hành;
b) Việc thu hồi nợ thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 24, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 31 Nghị định này và pháp luật về thuế.
2. Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:
a) Trường hợp chưa thu hồi được hoặc thu hồi chưa đủ tiền thuế hải quan thì cơ quan hải quan của nước có phát sinh tiền thuế hải quan yêu cầu cơ quan hải quan của nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh hỗ trợ thu hồi nợ thuế;
b) Trường hợp người quá cảnh lựa chọn hình thức đặt cọc thì khi nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan nơi phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp, cơ quan hải quan nước đi có trách nhiệm chuyển số tiền người khai hải quan đã đặt cọc cho cơ quan hải quan của nước phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp.
3. Hình thức hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:
Việc hỗ trợ thu hồi nợ thuế được thực hiện bằng hình thức văn bản hoặc thông qua hệ thống điện tử. Khi có yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan, cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ phải cung cấp cho cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ các thông tin tối thiểu sau:
a) Tên, mã số của người khai hải quan;
b) Số tờ khai quá cảnh, ngày đăng ký;
c) Số GRN;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành bảo lãnh;
đ) Số tiền và lý do phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp;
e) Các thông tin khác (nếu cần).
Việc cung cấp, bảo mật thông tin thực hiện theo Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
4. Thời hạn xử lý yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hỗ trợ, cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ phải thông báo cho cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ biết về các thông tin:
a) Các hoạt động tiến hành để thu hồi nợ thuế hải quan và kết quả thu hồi nợ thuế hải quan (nếu có);
b) Lý do không thu hồi được, chưa thu hồi đủ hoặc từ chối hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan.
5. Ngừng hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:
Trường hợp người khai hải quan xuất trình chứng từ, tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng minh khoản nợ thuế hải quan đang được xem xét tại nước phát sinh nợ thuế thì cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ tạm ngừng các hoạt động thu hồi nợ thuế hải quan và có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân