Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi tặng cho
Chúng tôi xin được tư vấn dựa trên thông tin mà bạn cung cấp. Theo thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng diện tích 69m2 (đất ở có vườn ao) thuộc quyền sử dụng của bố bạn (đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), nay bố bạn có nguyện vọng chia đôi mảnh đất để tặng cho bạn và anh trai bạn. Nay, bạn muốn tư vấn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở.
Thứ nhất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trước tiên, giữa bạn và bố bạn cần có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và hợp đồng này phải được công chứng tại văn phòng công chứng (Tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.)
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
1. Đơn xin cấp GCNQSDĐ (theo mẫu);
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính + bản sao chứng thực);
3. CMTND, sổ hộ khẩu của các bên (bản sao chứng thực);
4. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (công chứng);
5. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (bản chính) (trong trường hợp hợp chia tách, hoặc hợp nhất nhiều thửa đất);
6. Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng nhân thân (bản sao);
7. Biên lại nộp nghĩa vụ tài chính (bản chính)
8. Giấy khai sinh của người con (để được miễn thuế)
Căn cứ Khoản 1- Điều 4 – Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về thu nhập được miễn thuế: “1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Do vậy, khi nộp kèm hồ sơ để thực hiện nghĩa vụ về tài chính bạn cần cung cấp các giấy tờ chứng minh quan hệ cha con như Giấy khai sinh để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp các bên chuyển nhượng/bên nhận tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
Thứ hai, chuyển mục đích sử dụng đất
Sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với một nửa diện tích đất được tặng cho nêu trên, bạn có thể chuyển mục đích sử dụng đất theo nguyện vọng của mình. Thủ tục tiến hành như sau:
1. Hồ sơ xin bao gồm:
(i) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (làm theo mẫu);
(ii) Phương án sản xuất, kinh doanh (nếu chuyển mục đích sử dụng đất sang làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp);
(iii) Nếu xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà để ở hoặc để bán thì phải thực hiện theo quy định của Pháp Luật về nhà ở, pháp luật xây dựng, luật kinh doanh bất động sản;
(iv) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ);
(v) Bản sao hộ khẩu thường trú và chứng minh nhân dân của người xin chuyển mục đích sử dụng đất;
(vi) Bản và cam kết theo quy định về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
- Hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất được lập thành 02 bộ;
- Nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã (nơi có đất).
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, VP ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển cho VP ĐKQSDĐ để bàn giao cho người sử dụng đất.
Nguồn: vinalaf.com.vn
Thư Viện Pháp Luật