Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi thực tập ở nước ngoài có phải đăng ký vơi cơ quan nhà nước hay không?
1. Đưa người lao động Việt Nam đi thực tập ở nước ngoài để nâng cao trình độ có phải đăng ký vơi cơ quan nhà nước hay không?
Căn cứ Điều 39 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 có quy định về đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập như sau:
1. Hợp đồng nhận lao động thực tập phải đăng ký theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày phải đăng ký tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian từ 90 ngày trở lên phải đăng ký tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 40 của Luật này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Như vậy, theo quy định như trên, trường hợp doanh nghiệp của bạn đưa 20 người lao động đi thực tập ở nước ngoài trong 120 ngày thì phải đăng ký tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hợp đồng nhận lao động thực tập ở nước ngoài có nội dung chủ yếu gì?
Tại Điều 37 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 có quy định về hợp đồng nhận lao động thực tập ở nước ngoài như sau:
1. Hợp đồng nhận lao động thực tập là thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp Việt Nam với cơ sở tiếp nhận lao động thực tập ở nước ngoài về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa đi và tiếp nhận người lao động của doanh nghiệp đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.
2. Hợp đồng nhận lao động thực tập phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động thực tập và có những nội dung sau đây:
a) Thời hạn thực tập;
b) Số lượng người lao động; ngành, nghề thực tập; độ tuổi của người lao động;
c) Địa điểm thực tập;
d) Điều kiện, môi trường thực tập;
đ) Thời giờ thực tập, thời giờ nghỉ ngơi;
e) An toàn, vệ sinh lao động;
g) Tiền lương, tiền công;
h) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại;
i) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;
k) Chế độ hảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm khác (nếu có);
l) Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
m) Trách nhiệm trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi thực tập và ngược lại;
n) Trách nhiệm của các bên khi người lao động gặp rủi ro trong thời gian thực tập ở nước ngoài;
o) Trách nhiệm của các bên trong việc giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động trong thời gian thực tập ở nước ngoài;
p) Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp;
q) Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Theo đó, hợp đồng nhận lao động Việt Nam thực tập ở nước ngoài phải có những nội dung như trên.
3. Hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập tại nước ngoài gồm gì?
Tại Điều 40 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 có quy định hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập như sau:
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập bao gồm:
a) Văn bản đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập;
b) Bản sao hợp đồng nhận lao động thực tập kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực;
c) Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy tờ chứng minh việc ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.
Như vậy, hồ sơ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập tại nước ngoài gồm những thành phần theo quy định như trên.
Trân trọng!
Mạc Duy Văn