Thời gian tạm đình chỉ hành nghề đối với công chứng viên là bao lâu?
Thời gian tạm đình chỉ hành nghề đối với công chứng viên tối đa là bao lâu?
Tại Điều 14 Luật Công chứng 2014 quy định tạm đình chỉ hành nghề công chứng như sau:
1. Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.
3. Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;
b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Quyết định tạm đình chỉ và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Bộ Tư pháp.
Như vậy, khi bạn bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thì thời gian tạm đình chỉ là không quá 12 tháng. Trong khoảng thời gian này bạn vẫn hành nghề thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Thời gian tạm đình chỉ hành nghề đối với công chứng viên là bao lâu? (Hình từ Internet)
Công chứng viên vẫn hành nghề trong thời gian tạm đình chỉ thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 5 và khoản 9 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng như sau:
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng;
b) Hành nghề trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm m khoản 2 và điểm h khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, điểm i khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 và khoản 7 Điều này;
c) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại các điểm m và q khoản 3, các điểm a, b, d, đ, e, g, p và q khoản 4, khoản 5, các điểm b và c khoản 6 Điều này.
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Do đó, bạn đang trong thời gian tạm đình chỉ hành nghề mà vẫn hành nghề công chứng thì bạn sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn phải nộp lại tất cả số lợi bất hợp pháp mà bạn có được khi bạn hành nghề trong thời gian tạm đình chỉ.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân