Trách nhiệm phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, xử lý VPPL về chứng khoán và TTCK ra sao?
Trách nhiệm phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, xử lý VPPL về chứng khoán và TTCK như thế nào?
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán 2019 thì trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán được quy định thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 131 Luật Chứng khoán 2019 quy định trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật này.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 130 của Luật này.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin của công ty đại chúng về đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở lại mã số thuế, ngừng hoạt động, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quyết định cưỡng chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có căn cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là trái quy định tại Điều 130 của Luật này hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được yêu cầu không liên quan đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong trường hợp không cung cấp được, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý do.
Trách nhiệm phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, xử lý VPPL về chứng khoán và TTCK ra sao? (Hình từ Internet)
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu khi nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Trả lời:
Căn cứ khoản 3 Điều 123 Luật Chứng khoán 2019 quy định:
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi có thông tin liên quan đến công ty, chi nhánh ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán?
Được biết vừa qua Quốc hội đã thông qua Luật chứng khoán mới, cho tôi hỏi theo quy định này thì điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!
Trả lời:
Căn cứ Điều 80 Luật Chứng khoán 2019 quy định điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán như sau:
- Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được trái với quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp.
- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng tải toàn bộ Điều lệ trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân