Chủ sở hữu có bị đi tù khi thả rông chó gây tai nạn giao thông ? Có phải đi tù khi gây tai nạn giao thông làm chết người?
Chủ sở hữu có bị đi tù khi thả rông chó gây tai nạn giao thông không?
Chào ban biên tập, cách đây mấy hôm con chó nhà tôi nó chạy ra đường và làm một người đi xe máy té và bị chấn thương sọ não, hiện đang nhập viện cấp cứu trong tình trạng nguy kịch, tôi muốn hỏi tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự đối với việc này không? Tôi rất mong được tư vấn.
Trả lời:
Hiện nay căn cứ Điều 128 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội vô ý làm chết người cụ thể như sau:
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu việc bạn thả rông chó và nó gây tại nạn có hậu quả chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người.
Mặt khác căn cứ Điều 603 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra như sau:
- Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì ngoài việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn cũng phải có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tinh thần cho người đi xe máy kia vì chó của bạn đã gây ra thiệt hại cho họ.
Có phải đi tù khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?
Ban biên tập chi tôi hỏi, trong trường hợp người điều khiển giao thông gây tai nạn làm chết người, bên gây tai nạn đã đền bù và bên gia đình người mất đã làm đơn xin giảm án. Vậy Ban biên tập cho hỏi như vậy có phải đi tù nữa không?
Trả lời:
Tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, có quy định:
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Như vậy, theo quy định trên thì việc người điều khiển giao thông vi phạm quy định về giao thông đường bộ thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Việc bên gia đình bị hại làm đơn xin giảm án sẽ là căn cứ để Tòa án giảm nhẹ hình phạt cho người vi phạm.
Tại Điều 65 Bộ luật cũng có quy định.
Điều 65. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Với trường hợp của bạn, Tòa án sẽ căn cứ vào tình tiết thực tế của vụ án để quyết định hình phạt cho người phạm tội. Nhưng nếu nhẹ thì có thể được hưởng án treo, hoặc cải tạo không giam giữ . Còn nếu nặng thì có thể phải thi hành hình phạt tù.
Có được hưởng án treo khi vô ý gây tai nạn giao thông chết người không?
Chào ban biên tập, chồng tôi vô ý mở cửa xe ô tô làm một người đi xe máy va chạm và tử vong, ban biên tập cho tôi hỏi chồng tôi có được hưởng án treo không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội vô ý làm chết người như sau:
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Mặt khác căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo có quy định:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt. (bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP)
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu chồng bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng án treo cho tội danh của mình.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh