Quy định về kinh phí thực hiện chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030?
1. Kinh phí thực hiện chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030?
Căn cứ Mục V Điều 1 Quyết định 729/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau:
Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách, được bố trí trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ truyền thông về biển và đại dương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác; trong đó:
1. Ngân sách trung ương bảo đảm chi cho các hoạt động thực hiện tại trung ương và hoạt động có tác động đến nhiều địa phương như đào tạo, tập huấn, hội nghị.
2. Ngân sách địa phương chi cho các hoạt động truyền thông về biển và đại dương tại địa phương.
3. Nguồn vốn viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác được sử dụng có hiệu quả theo đề xuất của nhà tài trợ và nhu cầu thực tế của công tác truyền thông về biển và đại dương.
2. Vấn đề về tổ chức thực hiện chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030?
Theo Mục VI Điều 1 Quyết định 729/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau:
1. Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 chỉ đạo toàn diện việc tổ chức triển khai Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện Chương trình, tổ chức báo cáo, định kỳ sơ kết và tổng kết việc thực hiện Chương trình trên phạm vi cả nước.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách xã hội hóa hoạt động truyền thông về biển và đại dương.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về biển và đại dương (tài nguyên, môi trường); hệ thống tài liệu truyền thông cụ thể về biển và đại dương.
d) Định kỳ tổ chức Diễn đàn phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam nhằm đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW và Nghị quyết số 26/NQ-CP; tổ chức xét, trao tặng Giải thưởng Việt Nam về biển và đại dương.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công để triển khai Chương trình. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên theo khả năng ngân sách nhà nước; Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Bộ Ngoại giao chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện hoạt động truyền thông quốc tế về biển và đại dương; tham gia các diễn đàn quốc tế về biển và đại dương, phát triển bền vững kinh tế biển theo phân công.
5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các thông tin sai trái, xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch, phản động về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc, các thông tin trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, hải đảo, cũng như luật pháp quốc tế về biển.
6. Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc cung cấp các tư liệu liên quan đến công tác truyền thông, tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thông tin, tuyên truyền trên không gian mạng về bảo vệ chủ quyền biển, đảo; phối hợp với các ban, bộ, ngành trung ương và địa phương, các cơ quan báo chí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đã xác định trong Chương trình.
7. Bộ Tư pháp phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện truyền thông chính sách pháp luật nhằm thông tin, phổ biến kịp thời các chính sách quan trọng từ khi soạn thảo các dự án, dự thảo văn bản pháp luật về biển và đại dương; truyền thông các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội về chính sách, pháp luật nhằm tạo đồng thuận xã hội.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn công tác thông tin, truyền thông về biển và đại dương trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện nhanh việc chuyển đổi số công tác truyền thông, trong đó có truyền thông về biển và đại dương.
c) Chủ trì thực hiện một số chương trình, sự kiện tuyên truyền trong nước và tuyên truyền đối ngoại về biển, đảo, kết hợp sử dụng đa dạng các hình thức truyền thông tại các địa điểm trong nước và nước ngoài; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan biên soạn, xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin, truyền thông về biển, đảo.
9. Các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giao thông vận tải; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ có liên quan xây dựng các kế hoạch truyền thông về các mục tiêu, giải pháp phát triển bền vững từng ngành kinh tế biển được xác định trong Nghị quyết số 36-NQ/TW (du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi trồng và khai thác hải sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới).
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch truyền thông về biển và đại dương tại địa phương.
b) Chỉ đạo và tạo điều kiện cho các cơ quan truyền thông, đơn vị quản lý bảo tàng, di tích lịch sử tại địa phương cung cấp thông tin về biển, đại dương, phát triển bền vững kinh tế biển tới các tổ chức và người dân trên địa bàn.
c) Bố trí và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp về kinh phí thực hiện nhiệm vụ truyền thông về biển và đại dương tại địa phương từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
11. Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tin truyền thông khác
a) Xây dựng kế hoạch, dành thời lượng phát sóng, cung cấp cho các tầng lớp xã hội thông tin về biển, đại dương, phát triển bền vững kinh tế biển.
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ ngành và các địa phương triển khai sản xuất, biên tập các chuyên mục, đoạn phim, phóng sự về vẻ đẹp, tiềm năng biển Việt Nam, về những thành tựu trong phát triển bền vững kinh tế biển của các ngành, địa phương.
12. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tích cực, chủ động tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của biển và đại dương cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với các cơ quan của Chính phủ đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, Nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của biển và đại dương trong phát triển bền vững kinh tế biển và bảo vệ Tổ quốc.
14. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, các bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao nhiệm vụ tại Quyết định này gửi báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trân trọng!
Lê Bảo Y