Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Thư ký Liên đoàn Luật sư Việt Nam?
Tổng Thư ký Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
Tổng Thư ký có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giúp Ban Thường vụ và Thường trực Liên đoàn xây dựng và điều hành thực hiện kế hoạch hoạt động, chương trình công tác của Liên đoàn; điều hành sự phối hợp giữa các cơ quan giúp việc của Liên đoàn trong việc triển khai các hoạt động của Liên đoàn;
b) Giúp Ban Thường vụ và Thường trực Liên đoàn tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ, Thường trực Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn;
c) Giúp Ban Thường vụ và Thường trực Liên đoàn chăm lo cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của Liên đoàn;
d) Phụ trách công tác thư ký các cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn, Thường trực Liên đoàn;
đ) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Liên đoàn hoặc do Ban Thường vụ, Thường trực Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn giao.
3. Phó Tổng Thư ký Liên đoàn do Chủ tịch Liên đoàn bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm sau khi được Ban Thường vụ Liên đoàn thông qua theo đề nghị của Tổng Thư ký. Phó Tổng Thư ký giúp Tổng Thư ký thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thư ký.
Trên đây là các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký Liên đoàn Luật sư Việt Nam theo quy định hiện hành.
Ai là người Đại diện pháp nhân của Liên đoàn luật sư?
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 10 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
3. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật;
b) Là chủ tài khoản của Liên đoàn;
c) Chịu trách nhiệm trước Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Hội đồng Luật sư toàn quốc về hoạt động của Liên đoàn;
d) Điều hành, phân công việc tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết và các quyết định của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn và giám sát mọi hoạt động của Liên đoàn;
đ) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn, Thường trực Liên đoàn; ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn sau khi đã được Hội đồng Luật sư toàn quốc hoặc Ban Thường vụ Liên đoàn thông qua;
e) Chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc làm việc dân chủ, tập thể, quyết định theo đa số khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này.
Do đó, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam là người Đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật theo quy định trên.
Trân trọng!
Lê Bảo Y