Căn cứ vào nức thu nhập của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội?
Đóng bảo hiểm xã hội có cần phải căn cứ vào mức thu nhập của người lao động không?
Xin hỏi có phải mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là phụ thuộc và mức thu nhập của NLĐ lựa chọn đúng không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nội dung trên như sau:
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
Như vậy, có thể thấy mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động, không phải dựa trên mức thu nhập hàng tháng theo sự lựa chọn của người lao động.
Không trả sổ bảo hiểm xã hội bị phạt bao nhiêu?
Khi tôi nghỉ làm ở công ty cũ thì công ty có trách nhiệm chốt sổ BHXH cho tôi. Vậy tôi muốn hỏi nếu công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho tôi thì họ bị phạt bao nhiêu?
Trả lời:
Theo Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm: Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 4d Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì:
Nếu không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định này thì người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 2 đến 4 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
*Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Như vậy, nếu công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội thì có thể bị phạt từ 4 triệu đến 150 triệu đồng.
Trợ cấp mai táng theo Luật Bảo hiểm xã hội áp dụng cho những đối tượng nào?
Xin hỏi, trợ cấp mai táng theo Luật Bảo hiểm xã hội áp dụng cho những đối tượng nào ạ? Mong sớm nhận được tư vấn.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên, gồm có:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Trên đây là những người khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân