Giải quyết như thế nào khi ly hôn xảy ra tranh chấp bất động sản?
Khi ly hôn xảy ra tranh chấp bất động sản được giải quyết như thế nào?
Tôi và vợ có mua một căn nhà trước thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn vợ tôi lại nói đó là nhà thuộc sở hữu của vợ do khi mua vợ tôi đứng tên. Tôi có quyền đòi tranh chấp căn nhà đó không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
Do căn nhà này hình thành trước thời kỳ hôn nhân và do vợ bạn đứng tên nên vợ bạn có cơ sở để khẳng định rằng tài sản này là tài sản riêng của vợ bạn. Để chứng minh được đây là tài sản chung của vợ chồng thì căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra.
Do đó, để chứng minh được đây là tài sản chung của vợ chồng, bạn phải đưa ra được các căn cứ để chứng minh sự đóng góp của mình vào việc mua căn nhà trên.
Các cách ghi nhận việc ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam?
Tôi và chồng ly vừa hôn tại Anh. Vậy, tôi muốn công nhận sự việc chúng tôi đã từng ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam thì phải làm sao? Mong hỗ trợ thủ tục cần thiết.
Trả lời:
Căn cứ Điều 125 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
1. Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.
Như vậy, có hai trường hợp có thể ghi nhận bản án ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Nếu bản án ly hôn ở nước ngoài có yêu cầu công nhận tại Việt Nam thì bạn thực hiện thủ tục yêu cầu công nhận bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.
Thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Hồ sơ:
Căn cứ Điều 433, Điều 434 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Đơn yêu cầu công nhận bản án ly hôn (Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.)
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;
- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.
(Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.)
Nơi nộp: Bộ Tư pháp
Thời hiệu yêu cầu: 3 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật
(Căn cứ Khoản 1 Điều 432 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Thời hạn thụ lý: 05 ngày làm việc.
Trường hợp 2: Nếu bản án, quyết định ly hôn của bạn không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và cũng không có yêu cầu không công nhận tại Việt Nam thì bạn có thể làm thủ tục ghi chú ly hôn, cụ thể như sau:
Thẩm quyền:
Căn cứ Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền ghi chú ly hôn:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.
Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.
Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
2. Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
3. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.”
Do thông tin bạn cung cấp còn chung chung nên bạn vui lòng đối chiếu trường hợp của bạn với quy định trên để xác định Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc khu vực nào để bạn thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn bạn nhé!
Hồ sơ:
Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.
Nơi nộp hồ sơ: Phòng Tư pháp
Thời hạn giải quyết: 05-15 ngày
Có được đăng ký kết hôn khi vừa ghi chú việc ly hôn ở nước ngoài không?
Chào tổ tư vấn pháp lý. Xin phép cho tôi được hỏi: Tôi vừa thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn xong. Vậy, có phải chờ đợi thêm và chờ thêm bao lâu thì mới được kết hôn tại Việt Nam không? Mong nhận được hướng dẫn từ các bạn.
Trả lời:
Căn cứ Điều 41 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định điều kiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài như sau:
Bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Đồng thời căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Theo đó, Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
...
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã hoàn thành thủ tục ghi chú ly hôn (hay còn họi là thủ tục xin ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài). Theo đó, trước khi thực hiện thủ tục này thì bạn phải có quyết định, bản án về việc ly hôn giữa bạn và vợ cũ/chồng cũ ở nước ngoài rồi. Do đó, không vi phạm những quy định cấm nêu trên là một trong những điều kiện đăng ký kết hôn (không đang có vợ/chồng). Như vậy, sau khi hoàn thành thủ tục ghi chú ly hôn thì bạn hoàn toàn có quyền đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài