Có được bố trí vợ của mình làm công tác kế toán đối với cá nhân kinh doanh không?
Cá nhân kinh doanh có thể bố trí vợ của mình làm kế toán không?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 88/2021/TT-BTC quy định tổ chức công tác kế toán như sau:
1. Việc bố trí người làm kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quyết định. Người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể bố trí cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình làm kế toán cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc bố trí người làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản kiêm nhiệm làm kế toán cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện chế độ kế toán hướng dẫn tại Thông tư này hoặc được lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ cho phù hợp với nhu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định tại Điều 41 Luật Kế toán và các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 để bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán nhằm phục vụ cho việc xác định nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh với ngân sách nhà nước và công tác quản lý hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của cơ quan thuế.
Như vậy, anh là cá nhân kinh doanh khi tổ chức công tác kế toán có thể bố trí vợ của mình làm làm kế toán để thực hiện bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán nhằm phục vụ cho việc xác định nghĩa vụ thuế của cá nhân kinh doanh với ngân sách nhà nước và công tác quản lý cá nhân kinh doanh của cơ quan thuế.
Cá nhân kinh doanh có được lập và lưu trữ chứng từ kế toán dưới dạng điện tử không?
Theo Điều 4 Thông tư 88/2021/TT-BTC quy định chứng từ kế toán như sau:
1. Nội dung chứng từ kế toán, việc lập, lưu trữ và ký chứng từ kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng theo quy định tại Điều 16, Điều 18, Điều 19 Luật Kế toán và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 1 “Biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định tại Điều 17, Điều 18 Luật Kế toán về việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán dưới dạng điện tử để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
3. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hóa đơn (kể cả hóa đơn điện tử) thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh áp dụng chứng từ kế toán theo danh mục sau đây:
STT
Tên chứng từ
Ký hiệu
I
Các chứng từ quy định tại Thông tư này
1
Phiếu thu
Mẫu số 01-TT
2
Phiếu chi
Mẫu số 02-TT
3
Phiếu nhập kho
Mẫu số 03-VT
4
Phiếu xuất kho
Mẫu số 04-VT
5
Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động
Mẫu số 05-LĐTL
II
Các chứng từ quy định theo pháp luật khác
1
Hóa đơn
2
Giấy nộp tiền vào NSNN
3
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng
4
Ủy nhiệm chi
Mục đích sử dụng, biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập các chứng từ kế toán quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 1 “Biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định pháp luật để thực hiện lập và lưu trữ chứng từ kế toán dưới dạng điện tử để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh