Quy định mới về thời hạn gửi báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?
Thời hạn gửi báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới?
Căn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều 24 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định thời hạn gửi báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
3. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch lập báo cáo kê khai tài sản theo các Mẫu số 01A, 01B, 01C và 01D quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý cấp trên ký xác nhận để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về đối tượng được giao quản lý tài sản, tài sản đã kê khai.
4. Hàng năm, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản (bao gồm số tiền thu được từ xử lý, từ khai thác tài sản của năm trước) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo là thời điểm kết thúc năm tài chính.
Quy định mới báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?
Theo Khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch gồm:
a) Báo cáo tình hình thực hiện phương án khai thác tài sản theo các Mẫu số 02A, 02B, 02C, 02D và 02Đ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này như sau:
Báo cáo tình hình thực hiện việc khai thác tài sản theo từng phương thức quy định tại các Điều 13, 14 và 15 Nghị định này theo các Mẫu số 02A, 02B và 02C;
Báo cáo tình hình thực hiện việc khai thác theo phương thức bán tài sản, giao tài sản có hoàn trả giá trị cho Nhà nước quy định tại Điều 8 và khoản 7, khoản 10 Điều 26 Nghị định này theo Mẫu số 02D, Mẫu số 02Đ.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo các Mẫu số 03A, 03B, 03C, 03D, 03Đ và 03E quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh