Nhà ở và thị trường bất động sản về chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu được quy định như thế nào?
Quy định về chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 44/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2022) quy định về chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, theo đó:
Việc chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu được thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (địa chỉ website http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn) và thực hiện theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản bao gồm các nội dung theo Biểu mẫu số 1.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản bao gồm các nội dung theo Biểu mẫu số 2.
3. Bộ Tài chính chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản bao gồm các nội dung theo Biểu mẫu số 3.
4. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, dữ liệu về:
a) Chứng chỉ môi giới bất động sản đã cấp trong kỳ theo Biểu mẫu số 4;
b) Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và kết quả thực hiện phát triển nhà ở; các trường hợp phát triển nhà ở theo Biểu mẫu số 5.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Biểu mẫu số 6.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản theo Biểu mẫu số 7.
7. Cục thuế
Cục thuế chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Biểu mẫu số 8.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn theo Biểu mẫu số 9.
9. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư dự án bất động sản cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản theo các biểu mẫu sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản và sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu số 10.
Việc kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án, cơ cấu loại bất động sản của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thực hiện trước khi có thông báo khởi công xây dựng hoặc trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để thực hiện dự án (nếu có);
Việc kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về bất động sản đủ điều kiện giao dịch và đăng tải văn bản thông báo của Sở Xây dựng về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện trước khi chủ đầu tư đưa bất động sản của dự án ra giao dịch;
b) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 11; chủ đầu tư chuyển nhượng phải điều chỉnh, sửa đổi lại thông tin, dữ liệu về dự án. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản cấp tài khoản mới và hướng dẫn truy cập, kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng;
c) Kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu số 12.
10. Sàn giao dịch bất động sản
Sàn giao dịch bất động sản cung cấp thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 13 gửi về Sở Xây dựng nơi có bất động sản phát sinh giao dịch.
Chế độ, thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào?
Tại Điều 19 Nghị định 44/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2022) quy định chế độ, thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như sau:
1. Chế độ chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Định kỳ hàng quý các biểu mẫu số: 1, 2; 3; 4; 6; 7; 8; 10; 11; 12; 13;
b) Định kỳ hàng năm các biểu mẫu số: 5; 9.
2. Thời hạn chốt số liệu và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Bộ Xây dựng tiếp nhận thông tin, dữ liệu:
- Định kỳ hàng quý: trước ngày 20 tháng cuối cùng của quý báo cáo. Đối với Biểu mẫu số 1 thực hiện trước ngày 30 tháng đầu tiên của quý tiếp theo;
- Định kỳ hàng năm: trước ngày 20 tháng cuối cùng của năm báo cáo;
b) Sở Xây dựng tiếp nhận thông tin, dữ liệu:
- Định kỳ hàng quý: trước ngày 10 tháng cuối cùng của quý báo cáo;
- Định kỳ hàng năm: trước ngày 10 tháng cuối cùng của năm báo cáo;
c) Thời hạn chốt số liệu: 05 ngày trước ngày thực hiện báo cáo.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài