Ở địa phương, cơ sở dữ liệu về nhà ở quy định như thế nào?
Cơ sở dữ liệu về nhà ở địa phương được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 44/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2022) quy định cơ sở dữ liệu về nhà ở địa phương:
1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và đất ở do địa phương ban hành theo thẩm quyền.
2. Số liệu, kết quả, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở tại địa phương (số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn).
3. Các thông tin, dữ liệu về việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn đối với từng trường hợp phát triển nhà ở sau:
a) Nhà ở thương mại;
b) Nhà ở xã hội;
c) Nhà ở công vụ;
d) Nhà ở, đất ở để phục vụ tái định cư;
đ) Nhà ở được hỗ trợ theo các chính sách, chương trình hỗ trợ về nhà ở của Nhà nước.
4. Các thông tin, dữ liệu về biến động liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở trên địa bàn, bao gồm:
a) Số lượng, diện tích về nhà ở khu vực đô thị, nông thôn;
b) Số lượng nhà ở, đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Số liệu thống kê về nhà ở quy định như thế nào?
Tại Điều 9 Nghị định 44/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2022) quy định số liệu thống kê về nhà ở, cụ thể như sau:
1. Kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở được quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.
2. Số lượng, diện tích nhà ở tại khu vực đô thị, nông thôn được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 8 của Nghị định này.
3. Số lượng nhà ở, đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 của Nghị định này.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài