Việc xác định áp dụng pháp luật ra sao khi ký kết hợp đồng phát triển hệ thống thương mại điện tử được quy định như thế nào?
Khi ký kết hợp đồng phát triển hệ thống thương mại điện tử thì việc áp dụng pháp luật xác định ra sao?
Em có ký kết hợp đồng phát triển hệ thống thương mại điện tử với 1 cá nhân khác, nội dung hợp đồng không có phải áp dụng Luật Thương mại 2005 không?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 1 Luật Thương mại 2005 quy định:
1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
Như vậy, hợp đồng giữa hai cá nhân với nhau không thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại, do đó, các bên áp dụng Luật Dân sự để giải quyết.
Trong hợp đồng kinh tế thì điều khoản thường lệ là gì?
Điều khoản thường lệ của hợp đồng kinh tế là gì?
Trả lời:
Điều khoản thường lệ của hợp đồng kinh tế là Những nội dung đã được pháp luật quy định cụ thể, các bên tham gia quan hệ hợp đồng có thể đưa hoặc không đưa vào văn bản hợp đồng, trong trường hợp không đưa vào văn bản hợp đồng thì các nội dung đó vẫn có giá trị áp dụng đối với các bên.
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại có gì khác nhau?
Chào Ban tư vấn, tôi hiện đang tìm hiểu về việc phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại. Tôi hay bị nhầm lẫn về 02 khái niệm này. Do đó Ban tư vấn hãy giúp tôi phân biệt giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Anh - anh*****@gmail.com
Trả lời:
PHÂN BIỆT PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Tiêu chí | Phạt vi phạm | Bồi thường thiệt hại |
Khái niệm | Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng. | Là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. |
Căn cứ áp dụng chế tài |
- Có thoả thuận trong hợp đồng; - Có hành vi vi phạm; - Có lỗi của bên vi phạm. Lưu ý: Không cần có thiệt hại thực tế xảy ra, chỉ cần chứng minh có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm (lỗi suy đoán) |
- Không cần có thỏa thuận áp dụng trong hợp đồng; - Có hành vi vi phạm hợp đồng; - Có thiệt hại thực tế a; - Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại đó; - Có lỗi của bên vi phạm Lưu ý: Bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh tổn thất và hạn chế tổn thất. |
Mức áp dụng chế tài | Do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật Thương mại 2005 | Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. |
Căn cứ pháp lý | Điều 300, Điều 301 Luật Thương mại 2005 | Điều 302, Điều 303 Luật Thương mại 2005 |
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh