Có được cộng điểm ưu tiên khi xét tuyển bác sĩ chuyên khoa II vào Công an nhân dân không?
Bác sĩ chuyên khoa II xét tuyển vào Công an nhân dân có được cộng điểm ưu tiên không?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 55/2019/TT-BCA quy định điểm ưu tiên trong tuyển chọn như sau:
1. Người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các điều 4 và 5 Thông tư này được cộng điểm ưu tiên, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học: được cộng 50 điểm vào tổng số điểm xét tuyển;
b) Có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I chuyên ngành y học, dược học hoặc tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc: được cộng 40 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Tốt nghiệp đại học loại khá; tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp loại giỏi, xuất sắc; tốt nghiệp sơ cấp loại xuất sắc; trình độ đào tạo cao hơn và đúng với vị trí công việc cần tuyển (theo chỉ tiêu tuyển chọn); người dân tộc thiểu số: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
d) Đạt giải thưởng quốc tế, quốc gia trong các ngành, lĩnh vực theo chỉ tiêu cần tuyển: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Con đẻ của: Liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, người nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, cán bộ Công an nhân dân; người hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp một người có nhiều ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
Như vậy, anh/chị đang có bằng bác sĩ chuyên khoa II khi tham gia tuyển chọn Công an nhân dân sẽ được cộng 50 điểm vào tổng số điểm xét tuyển.
Hồ sơ đăng ký dự tuyển Công an nhân dân đối với bác sĩ chuyên khoa II bao gồm gì?
Theo Điều 9 Thông tư 55/2019/TT-BCA quy định hồ sơ đăng ký dự tuyển như sau:
1. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, gồm:
a) Đơn tự nguyện phục vụ trong Công an nhân dân;
b) Bản Lý lịch tự khai (theo mẫu của Bộ Công an) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ theo quy định;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Bản sao (có chứng thực) văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và bảng điểm học tập toàn khóa;
Trường hợp văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải dịch thuật sang tiếng Việt và được cơ quan có thẩm quyền công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật;
đ) Giấy chứng nhận Đoàn viên, Đảng viên (nếu có);
e) Bản sao (có chứng thực) xác nhận đối tượng tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
g) Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ theo quy định;
h) Ảnh 4cm x 6cm: 04 ảnh màu chụp trong 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
2. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, bổ sung các giấy tờ sau:
a) Bản Lý lịch cán bộ, công chức, viên chức có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác, làm việc;
b) Bản đánh giá, nhận xét quá trình công tác;
c) Bản sao các quyết định về xếp lương, nâng bậc lương của cơ quan tổ chức có thẩm quyền;
d) Bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Theo đó, anh/chị cần phải chuẩn bị những giấy tờ trên để đăng ký tham gia tuyển chọn Công an nhân dân.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh