Quyền của người bảo lãnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN như thế nào?
Người bảo lãnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN có các quyền gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về quyền của người bảo lãnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN như sau:
1. Người bảo lãnh có các quyền sau:
a) Được miễn trách nhiệm bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh nếu trong thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này người bảo lãnh không nhận được thông báo về việc chưa hoàn thành hành trình quá cảnh và thanh toán nợ thuế hải quan;
b) Được miễn trách nhiệm bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh khi thủ tục quá cảnh hàng hóa đã hoàn thành.
Trường hợp hoạt động quá cảnh kết thúc do thông tin gian lận nhưng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt hàng hóa vận chuyển quá cảnh, người bảo lãnh không nhận được thông báo về việc thanh toán nợ thuế hải quan thì được miễn trách nhiệm bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh;
c) Được cơ quan hải quan điểm đi thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành hoặc thông qua hệ thống dữ liệu điện tử về việc người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;
d) Được hoàn lại số tiền thuế hải quan đã thanh toán thay cho người khai hải quan đối với trường hợp trong vòng 01 năm kể từ ngày người bảo lãnh thanh toán các khoản nợ thuế hải quan mà cơ quan có thẩm quyền xác định không có vi phạm xảy ra liên quan đến hoạt động quá cảnh hoặc hoạt động quá cảnh có liên quan đã kết thúc.
Nghĩa vụ của người bảo lãnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của người bảo lãnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN như sau:
2. Người bảo lãnh có các trách nhiệm sau:
a) Thanh toán đủ tiền thuế hải quan phát sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này nhưng không vượt quá trị giá bảo lãnh ghi trên thư bảo lãnh trong trường hợp người khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền thuế hải quan;
b) Phối hợp, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị xác minh thông tin bảo lãnh, điều kiện bảo lãnh theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 24 Nghị định này;
c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bảo lãnh khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Trân trọng!
Tạ Thị Thanh Thảo