Ai có trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN?
Trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN như thế nào?
Căn cứ Khoản 8 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN như sau:
8. Trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan:
a) Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Người bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan trong vòng 30 ngày kể từ ngày có thông báo của cơ quan hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành, trong trường hợp người khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại điểm a khoản này.
Ngoài việc phải thanh toán đủ tiền thuế hải quan, người khai hải quan hoặc người bảo lãnh còn phải thanh toán tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại điểm a, điểm b khoản này mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định.
Kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo lãnh quá cảnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN được quy định như thế nào?
Căn cứ Khoản 9 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo lãnh quá cảnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN như sau:
9. Kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo lãnh:
Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo lãnh như sau:
a) Trường hợp người bảo lãnh đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, thư bảo lãnh hợp lệ thì chấp nhận thư bảo lãnh và cập nhật dữ liệu thông qua Hệ thống ACTS. Hệ thống tự động cấp số tham chiếu bảo lãnh (sau đây gọi tắt là GRN) để người khai hải quan khai báo trên tờ khai quá cảnh hải quan;
b) Trường hợp người bảo lãnh không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 6 Điều này, thư bảo lãnh không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan biết;
c) Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của thư bảo lãnh hoặc bảo lãnh đang trong quá trình sử dụng nhưng không còn đáp ứng các điêu kiện theo quy định thì cơ quan hải quan tạm dừng, thu hồi bảo lãnh và có văn bản trao đổi với người bảo lãnh để xác minh.
Nếu kết quả xác minh chứng minh thư bảo lãnh hợp lệ thì cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Nếu kết quả xác minh chứng minh thư bảo lãnh không hợp lệ thì cơ quan hải quan thực hiện hủy bỏ bảo lãnh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này;
d) Trường hợp người khai hải quan đề nghị sửa đổi thông tin bảo lãnh thì việc cập nhật, sửa đổi chỉ được thực hiện trước khi cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt tờ khai quá cảnh hải quan;
đ) Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo về số tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp mà người bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết thì trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan hải quan thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành hoặc thông qua hệ thống dữ liệu điện tử cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc và cơ quan hải quan các nước tham gia Hệ thống ACTS biết để không chấp nhận thư bảo lãnh do người bảo lãnh đó phát hành;
e) Tiền thuế hải quan đã nộp sẽ được hoàn trả cho người khai hải quan hoặc người bảo lãnh nếu trong vòng 01 năm kể từ ngày nộp tiền, các cơ quan có thẩm quyền xác định không có vi phạm trong hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh và hàng hóa đã kết thúc hành trình quá cảnh.
Trường hợp người khai hải quan và người bảo lãnh cùng đồng thời nộp tiền thuế hải quan thì số tiền thuế hải quan nộp thừa được hoàn trả cho người bảo lãnh.
Việc hoàn trả tiền thuế hải quan thực hiện xử lý như hoàn trả tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
g) Sau khi nhận được thông tin của cơ quan hải quan điểm đích về việc người khai hải quan đã hoàn thành hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh, cơ quan hải quan điểm đi thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành hoặc thông qua hệ thống dữ liệu điện tử cho người bảo lãnh biết.
Trân trọng!
Tạ Thị Thanh Thảo