Bảo lãnh quá cảnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN có những hình thức nào?
Hình thức bảo lãnh quá cảnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về hình thức bảo lãnh quá cảnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN như sau:
1. Trước khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan đối với hàng hóa xuất phát từ Việt Nam, người khai hải quan lựa chọn hình thức bảo lãnh một hành trình hoặc bảo lãnh nhiều hành trình và nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để cập nhật thông qua Hệ thống ACTS. Bảo lãnh có giá trị đối với các nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
Trường hợp người khai hải quan được công nhận là doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Cách tính số tiền bảo lãnh quá cảnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về hình thức bảo lãnh quá cảnh hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN như sau:
a) Số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng 110% số tiền thuế hải quan có thể phát sinh cao nhất trong số các nước tham gia hành trình quá cảnh. Hệ thống ACTS hỗ trợ xác định số tiền bảo lãnh của từng tờ khai quá cảnh hải quan;
b) Số tiền bảo lãnh nhiều hành trình được xác định trên cơ sở một khoản tham chiếu. Khoản tham chiếu tương đương với số tiền thuế hải quan có thể phát sinh của các lô hàng quá cảnh đã thực hiện thông qua Hệ thống ACTS trong khoảng thời gian ít nhất là 07 ngày.
Bảo lãnh nhiều hành trình được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh đã hoàn thành hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh, không có bất thường xảy ra hoặc tương ứng với số tiền thuế hải quan mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh đã nộp khi có bất thường xảy ra;
c) Mức thuế suất thuế nhập khẩu và các loại thuế khác được tính theo mức thuê cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế của nước có liên quan đến hành trình hàng hóa quá cảnh đi qua. Mức thuế suất thuế nhập khẩu tại Việt Nam tính theo Biểu thuế suất ưu đãi (MFN);
d) Cách tính thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Trân trọng!
Tạ Thị Thanh Thảo