Tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp có thể là công chức không?
Công chức có thể làm tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT về tư vấn viên:
1. Tư vấn viên quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP bao gồm:
a) Cá nhân tư vấn là công dân Việt Nam (không bao gồm cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức) và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
b) Tổ chức tư vấn là các tổ chức có tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có chức năng tư vấn cho doanh nghiệp.
Theo quy định trên, thì việc bạn là công chức của tòa án nhân dân thì không được tham gia làm người tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp.
Thủ tục đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên như thế nào?
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 80/2021/NĐ-CP về hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
b) Hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên:
Đối với cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên; Sơ yếu lý lịch và hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực văn bằng đào tạo; bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ có liên quan được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Đối với tổ chức tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên; bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập; hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức; bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ chứng minh đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện).
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài