Đánh giá phát tán chất phóng xạ trong môi trường nước có mục đích và phạm vi ra sao?
Mục đích và phạm vi của đánh giá phát tán chất phóng xạ trong môi trường nước như thế nào?
Theo Mục I Phụ lục I.15 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có quy định mục đích và phạm vi của đánh giá phát tán chất phóng xạ trong môi trường nước như sau:
1. Mục đích
Quy trình này quy định hoạt động đánh giá phát tán chất phóng xạ trong môi trường nước theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với lực lượng hỗ trợ, tham gia ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân cấp quốc gia.
Đánh giá phát tán chất phóng xạ trong môi trường nước có quy trình như nào?
Tại Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục I.15 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy trình của đánh giá phát tán chất phóng xạ trong môi trường nước như sau:
3.1. Sơ đồ
3.2. Diễn giải
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu đánh giá phát tán chất phóng xạ từ cấp có thẩm quyền
Cán bộ kỹ thuật:
- Rà soát mục tiêu và kết quả cần có của yêu cầu: thời gian, khu vực và phạm vi đánh giá, liều chiếu ngoài, liều tích lũy, ảnh hưởng bức xạ ngắn hạn hoặc dài hạn, các biện pháp can thiệp cần thực hiện v.v.
- Căn cứ trên yêu cầu đặt ra và khả năng bảo đảm số liệu đầu vào (số liệu khí tượng, số hạng nguồn, số liệu thủy văn, bản đồ địa hình, phân bố dân cư) cán bộ kỹ thuật lựa chọn công cụ đánh giá phù hợp nhất.
Bước 2: Thu thập số liệu
Cán bộ kỹ thuật thu thập tất cả hoặc một số số liệu đầu vào cần thiết cho việc tính toán:
- Tình huống sự cố: thông tin cơ bản về tình huống, tên, mã hiệu, sự cố thật hay bài tập thực hành.
- Thời gian: thời gian xảy ra sự cố, thời gian bắt đầu phát thải, thời gian kết thúc phát thải.
- Địa điểm xảy ra sự cố: tọa độ khu vực sự cố, nhà máy điện hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân nổi, tàu hạt nhân, độ cao so với mặt đất, độ cao ống khói, độ cao so với mực nước biển v.v.
- Phạm vi đánh giá: lựa chọn phạm vi đánh giá căn cứ theo mục đích khác nhau (10, 50, 100, 300, 500 km v.v.).
- Số liệu hệ sinh thái, các lớp bản đồ: sử dụng số liệu tích hợp sẵn trong công cụ hoặc số liệu được cung cấp từ bên thứ ba.
- Số liệu khí tượng và thủy văn: số liệu từ trạm quan trắc gần đó hoặc số liệu từ hệ thống dự báo quốc gia, quốc tế hoặc số liệu giả định. Số liệu khí tượng cần được lựa chọn đúng với định dạng có thể sử dụng bởi công cụ.
- Số hạng nguồn: các nhân đồng vị phóng xạ, đặc tính vật lý của bụi phóng xạ, hoạt độ từng nhân tương ứng. Số liệu có thể thu thập từ các công cụ hỗ trợ hoặc trực tiếp đánh giá căn cứ trên kịch bản sự cố.
- Các tiêu chí can thiệp: sử dụng quy định quốc gia hoặc các tiêu chí khuyến cáo bởi Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA.
- Mô hình phát thải: lựa chọn mô hình phát thải phù hợp cho mục đích tính toán (phạm vi gần hay xa, mô hình Gausse, Eulerian, Lagrangian).
Bước 3: Đánh giá phát tán và báo cáo
Cán bộ kỹ thuật:
- Nhập số liệu vào công cụ đánh giá và kiểm tra lại các thông số.
- Cho công cụ thực hiện đánh giá, lưu kết quả.
- Tổng hợp, phân tích kết quả. Trong trường hợp kết quả có độ tin cậy thấp, cán bộ kỹ thuật rà soát, kiểm tra thông số đầu vào, số liệu nhập vào công cụ, thực hiện lại việc đánh giá.
- Báo cáo kết quả tới cấp có thẩm quyền.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân