Thành lập Ban kiểm soát là bắt buộc đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải thành lập Ban kiểm soát không?
Dạ, công ty bên em mới thành lập được 1 tuần, hiện tại cơ cấu công ty đã tương đối ổn định. Bây giờ, em muốn hỏi thì đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải thành lập Ban kiểm soát không? Công ty do tổ chức làm chủ và không liên quan đến doanh nghiệp nhà nước.
Trả lời: Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
Như vậy, quay lại trường hợp của bạn thì có thể thấy là không phải thành lập Ban kiểm soát vì công ty bạn không có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước theo quy định trên.
Cuộc họp hội đồng thành viên bắt buộc phải diễn ra tại trụ sở chính công ty?
Liên quan đến quy định hiện hành trong công ty TNHH MTV thì đối với cuộc họp hội đồng thành viên có bắt buộc phải diễn ra tại trụ sở chính công ty hay không?
Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định triệu tập họp hội đồng thành viên như sau:
Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật này.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì công ty TNHH MTV có thể tự do quyết định địa điểm họp Hội đồng thành viên mà không bắt buộc phải là trụ sở chính.
Chủ sở hữu công ty TNHH MTV là tổ chức hay cá nhân đều có những quyền như nhau?
Cho hỏi quyền của chủ sở hữu công ty TNHH MTV là tổ chức và cá nhân thì có gì khác nhau không? Nhờ hỗ trợ giúp.
Trả lời: Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên như sau:
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Như vậy, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác thì chủ sở hữu công ty là cá nhân sẽ có ít quyền hơn so với chủ sở hữu là tổ chức theo quy định nêu trên.
Trân trọng!
Lê Bảo Y