Truy bắt tội phạm có được hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới hay không?
Truy bắt tội phạm có được hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 quy định về hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền, theo đó:
1. Các trường hợp được hạn chế hoặc tạm dừng bao gồm:
a) Xảy ra tranh chấp về biên giới, lãnh thổ; xung đột vũ trang; địch xâm nhập; hoạt động khác đe dọa đến chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia;
b) Xảy ra bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin, truy bắt tội phạm có vũ khí;
c) Ngăn chặn thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt, dịch bệnh lan truyền qua biên giới;
d) Khi có đề nghị hoặc thông báo của Chính phủ, chính quyền địa phương hoặc lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới về việc hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới.
Như vậy, khi các bạn truy bắt tội phạm có vũ khi ở khu vực vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền thì được hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động khu vực này.
Hợp tác quốc tế về biên phòng qua hình thức và nội dung được quy định như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Luật này quy định hình thức hợp tác quốc tế về biên phòng như sau:
2. Hình thức hợp tác quốc tế về biên phòng bao gồm:
a) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
b) Hội đàm, giao lưu hợp tác;
c) Trao đổi, chia sẻ thông tin;
d) Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều này về nội dung hợp tác quốc tế về biên phòng bao gồm:
1. Nội dung hợp tác quốc tế về biên phòng bao gồm:
a) Thiết lập, phát triển quan hệ biên giới; xây dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị với chính quyền, nhân dân, lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới và các quốc gia khác; phát triển quan hệ với các tổ chức quốc tế có liên quan;
b) Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về biên phòng; thiết lập, thực thi cơ chế hợp tác biên phòng song phương, đa phương theo quy định của pháp luật;
c) Đàm phán, giải quyết các vấn đề, vụ việc về biên giới, cửa khẩu; tuần tra biên giới; kiểm soát xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, qua lại biên giới theo quy định của pháp luật; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật;
d) Đấu tranh ngăn chặn mọi hành động làm phương hại đến quan hệ biên giới giữa Việt Nam với các nước;
đ) Phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn;
e) Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm về biên phòng, chuyển giao trang bị, khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực thực thi nhiệm vụ biên phòng.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài