Thời hạn bao nhiêu ngày để đăng ký khai sinh? Thủ tục đăng ký khai sinh như thế nào?

Thời hạn là bao nhiêu ngày để đăng ký khai sinh? Thủ tục đăng ký khai sinh như nào? Chào luật sư, tôi năm nay 64 tuổi và là ông của đứa trẻ sơ sinh 10 ngày. Sau khi sinh đứa bé ra thì con gái tôi đã bỏ đi không một lời từ biệt, đến giờ thì đứa bé vẫn chưa được đăng ký khai sinh. Tôi muốn biết là thời hạn để đăng ký khai sinh cho đứa bé là bao lâu và nếu đăng ký thì thủ tục đăng ký gồm những gì ạ? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn.

Thời hạn là bao nhiêu ngày để đăng ký khai sinh?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Như vậy, trong trường hợp này thì thời hạn là 60 ngày kể từ sinh đứa bé ra và ông của đứa bé phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho đứa bé.

Thủ tục đăng ký khai sinh như nào?

Theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 thủ tục đăng ký khai sinh được quy định:

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thủ tục đăng ký khai sinh

Vũ Thiên Ân

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào