Nắm tình hình, thu thập thông tin và tài liệu để ra Quyết định quy trình thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân?
Nắm tình hình, thu thập thông tin, tài liệu để ra Quyết định thanh tra?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 128/2021/TT-BCA quy định về Nắm tình hình, thu thập thông tin, tài liệu để ra Quyết định thanh tra như sau:
Điều 11. Nắm tình hình, thu thập thông tin, tài liệu để ra Quyết định thanh tra
Trước khi ra Quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ kế hoạch công tác thanh tra đã được phê duyệt; đơn thư khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng chỉ đạo việc nắm tình hình, thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đánh giá sự cần thiết để phục vụ việc ra Quyết định thanh tra.
Việc cử cán bộ thanh tra nắm tình hình phải thể hiện bằng văn bản; thời gian nắm tình hình không quá 10 ngày làm việc. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc nắm tình hình phải báo cáo kết quả cho người giao nhiệm vụ.
Cán bộ được giao nắm tình hình khi đến làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân phải xuất trình: Văn bản cử cán bộ được giao nắm tình hình; Giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc Thẻ thanh tra.
Cán bộ được giao nắm tình hình không được có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức được yêu cầu cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cung cấp thông tin không thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao.
Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình:
a) Nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ báo chí, đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng có liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra;
b) Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình tại cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung thanh tra và cá nhân, tổ chức, đơn vị dự kiến được thanh tra;
c) Khi cần thiết, cán bộ thanh tra làm việc trực tiếp với những người có liên quan.
Quyết định thanh tra là như thế nào?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 128/2021/TT-BCA quy định về quyết định thanh tra như sau:
Việc ra Quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
a) Kế hoạch thanh tra hằng năm;
b) Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Yêu cầu của việc khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng phức tạp hoặc do Thủ trưởng Công an cùng cấp giao.
Quyết định thanh tra phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra Quyết định thanh tra;
b) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
c) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
d) Thời hạn thanh tra;
đ) Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên và các thành viên Đoàn thanh tra.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc (trường hợp ra Quyết định thanh tra đột xuất thì chậm nhất 03 ngày làm việc), kể từ ngày ký, Quyết định thanh tra phải được gửi cho cơ quan thanh tra cấp trên trực tiếp (để báo cáo), đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật