Trang phục của lực lượng Quản lý thị trường quy định như thế nào?
Trang phục của lực lượng Quản lý thị trường
Theo Điều 11 Nghị định 33/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) quy định trang phục của lực lượng Quản lý thị trường như sau:
1. Trang phục Quản lý thị trường cấp cho công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp, bao gồm:
a) Áo sơ mi cho nam và áo sơ mi mặc trong áo khoác cho nam;
b) Áo sơ mi cho nữ và áo sơ mi mặc trong áo khoác cho nữ;
c) Áo khoác cho nam;
d) Áo khoác cho nữ;
đ) Áo măng tô, áo bông, áo gi-lê, áo gió;
e) Quần âu cho nam;
g) Quần âu, chân váy cho nữ;
h) Mũ kê-pi (cho nam), mũ mềm (cho nữ), mũ bông, cà vạt;
i) Các loại trang bị khác gồm: thắt lưng; giày da; tất; mũ bảo hiểm; cặp tài liệu.
2. Trang phục Quản lý thị trường cấp cho công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường phù hợp với đối tượng, yêu cầu công việc và đặc thù địa lý.
3. Công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp có trách nhiệm bảo quản và sử dụng đồng bộ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu Quản lý thị trường trong hoạt động công vụ theo quy định của Tổng cục Quản lý thị trường trừ một số trường hợp sau:
a) Công chức được giao thực hiện biện pháp nghiệp vụ mà theo yêu cầu công tác phải giữ bí mật;
b) Công chức nữ đang mang thai;
c) Công chức chưa được cấp trang phục Quản lý thị trường;
d) Các trường hợp khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường quyết định.
4. Bộ Công Thương quyết định hoặc phân cấp quyết định ban hành chế độ mua sắm, thủ tục cấp phát phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và trang phục Quản lý thị trường.
Mẫu, quy cách trang phục của lực lượng Quản lý thị trường
Tại Điều 12 Nghị định này (có hiệu lực từ 15/07/2022) quy định mẫu, quy cách trang phục của lực lượng Quản lý thị trường như sau:
1. Áo sơ mi cho nam và áo sơ mi mặc trong áo khoác cho nam
a) Áo sơ mi ngắn tay cho nam: màu xanh nhạt, cổ đức, hai bên đầu lá cổ thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu, cửa tay may gấp 2,5 cm, vạt áo buông bỏ trong quần. Ngực có 2 túi ốp nổi, giữa túi có đố, đáy túi vát góc, nắp túi vát góc, có cài bút, hai cạnh giữa nắp túi có đính 1 cúc. Trên gáy nắp túi bên trái thùa 2 khuyết ngang để đeo biển hiệu. Nẹp áo bên thùa khuyết may nẹp bong, áo cài 5 cúc và 1 cúc chân cổ, cúc áo bằng nhựa khâu liền thân áo, đường kính cúc 10 mm. Tay áo bên trái có gắn lô-gô lực lượng Quản lý thị trường. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu.
Mẫu sơ mi ngắn tay cho nam được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Áo sơ mi dài tay cho nam: màu xanh nhạt, cổ đức, hai bên đầu lá cổ thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu, vạt áo buông bỏ trong quần. Ngực có 2 túi ốp nổi, giữa túi có đố, đáy túi vát góc, nắp túi vát góc, có cài bút, giữa nắp túi có đính 1 cúc. Trên gáy nắp túi bên trái thùa 2 khuyết ngang để đeo biển hiệu. Nẹp áo bên thùa khuyết may nẹp bong, áo cài 5 cúc và 1 cúc chân cổ, cúc áo bằng nhựa khâu liền thân áo, đường kính cúc 10 mm. Tay áo có thép tay, măng séc cài cúc. Tay áo bên trái gắn lô-gô lực lượng Quản lý thị trường. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu.
Mẫu áo sơ mi dài tay cho nam được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Áo sơ mi mặc trong áo khoác cho nam: màu xanh nhạt. Kiểu áo sơ mi dài tay, cổ đức, vạt áo buông bỏ trong quần. Ngực áo bên trái có một túi ốp nổi không nắp, có cài bút, đáy túi vát góc. Nẹp áo cài 5 cúc và 1 cúc chân cổ, cúc áo bằng nhựa khâu liền thân áo, đường kính cúc 10mm. Tay áo có thép tay và măng séc cài cúc.
Mẫu áo sơ mi mặc trong áo khoác cho nam được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Áo sơ mi cho nữ và áo sơ mi mặc trong áo khoác cho nữ
a) Áo sơ mi ngắn tay cho nữ: màu xanh nhạt. Kiểu áo sơ mi ngắn tay, cửa tay lơ-vê, cổ bẻ 2 ve, hai bên đầu lá cổ thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu, gấu may 2 cm, áo bỏ ngoài quần. Thân trước có chiết ly ben, chiết ly eo, có hai túi dưới ốp nổi, đáy túi lượn tròn, nắp túi giả, vát cạnh chữ V. Trên ngực trái thùa 2 khuyết ngang để đeo biển hiệu. Nẹp áo cài 5 cúc bằng nhựa, đường kính cúc 10 mm. Thân sau may liền có chiết ly eo sau. Tay áo bên trái gắn lô-gô lực lượng Quản lý thị trường. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu.
Mẫu áo sơ mi ngắn tay cho nữ được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Áo sơ mi dài tay cho nữ: màu xanh nhạt. Kiểu áo sơ mi dài tay, cổ đức, hai bên đầu lá cổ thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu, gấu may 2 cm, vạt buông bỏ trong quần. Thân trước có chiết ly ben và ly eo. Thân sau may liền có chiết ly eo sau. Tay áo có măng séc cài cúc. Trên ngực trái thùa 2 khuyết ngang để đeo biển hiệu. Nẹp áo cài 5 cúc và 1 cúc chân cổ, cúc áo bằng nhựa khâu liền thân áo, đường kính cúc 10 mm. Tay áo bên trái gắn lô-gô lực lượng Quản lý thị trường. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu.
Mẫu áo sơ mi dài tay cho nữ được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Áo sơ mi mặc trong áo khoác cho nữ: màu xanh nhạt. Kiểu áo sơ mi dài tay, cổ đức, vạt buông bỏ trong quần. Thân trước có chiết ly ben và ly eo, nẹp áo cài 5 cúc và 1 cúc chân cổ, cúc áo bằng nhựa khâu liền thân áo, đường kính cúc 10 mm. Thân sau may liền có chiết ly eo sau. Tay áo có măng-séc cài cúc.
Mẫu áo sơ mi mặc trong áo khoác cho nữ được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Áo khoác cho nam
a) Hình dáng bên ngoài:
Màu sắc xanh đậm. Kiểu áo khoác ngoài, cổ bẻ 2 ve, hai bên đầu lá cổ thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu. Thân trước trên ngực có 2 túi ốp nổi phía trên, giữa túi có súp, đáy túi vát góc, trên nắp túi bên trái có cài bút, cạnh nắp túi lượn tròn cài cúc. Thùa 2 khuyết ngang trên ngực trái phía trên nắp túi để đeo biển hiệu. Cúc túi trên đường kính 18 mm, cúc túi dưới đường kính 22 mm. Nẹp áo cài 4 cúc đường kính 22 mm. Cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng khâu liền thân áo, túi áo. Túi dưới bổ cơi chìm, có nắp túi lượn cánh én, có cài khuy nắp túi. Thân sau có sống sau, sẻ dưới. Tay dài 2 mang có xé cửa tay giả, mỗi bên đính 4 cúc kim loại màu vàng đường kính 18 mm. Tay áo bên trái gắn lô-gô lực lượng Quản lý thị trường. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu;
b) Hình dáng bên trong:
Áo có lót thân cùng màu vải chính, thân trước có 2 túi lót.
Mẫu áo khoác cho nam được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Áo khoác cho nữ
a) Hình dáng bên ngoài:
Màu sắc xanh đậm. Kiểu áo khoác ngoài, cổ bẻ 2 ve, hai bên đầu lá cổ thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu. Thân trước phía dưới có hai túi cơi bổ chìm 1 cm, có nắp túi, cài khuy, cạnh nắp túi lượn tròn cài cúc đường kính 18 mm. Nẹp áo cài 4 cúc đường kính 22 mm. Cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng khâu liền thân áo, túi áo. Thân trước phía trên bên trái thùa 2 khuyết ngang để đeo biển hiệu. Thân sau có sống sau, xẻ dưới. Tay dài 2 mang quây tròn, đính 3 cúc kim loại mạ màu vàng đường kính 18 mm. Tay áo bên trái gắn lô-gô lực lượng Quản lý thị trường. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu;
b) Hình dáng bên trong:
Áo có lót thân cùng màu vải chính, thân trước bên phải có 1 túi lót.
Mẫu áo khoác cho nữ được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Áo măng tô, áo bông, áo gi-lê, áo gió
a) Áo măng tô:
Màu sắc xanh đậm. Kiểu áo khoác ngoài dài ngang gối, cổ 2 ve, hai bên đầu lá cổ thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu. Thân sau có đề cúp và cầu vai diễu 0,5 cm. Thân trước phía trên bên trái thùa 2 khuyết ngang để đeo biển hiệu. Thân trước phía dưới có hai túi cơi bổ chéo, 2 bên sườn có dây đỉa chặn ngang eo áo để thắt dây đai. Khóa đai áo bằng nhựa. Nẹp áo có đính 4 cúc kim loại mạ màu vàng đường kính 22 mm, thân sau phía dưới có sống và xẻ sau. Tay áo được thiết kế kiểu tay 2 mang, có cá tay có đính cúc kim loại mạ màu vàng đường kính 18 mm. Tay áo bên trái gắn lô-gô lực lượng Quản lý thị trường. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Áo có lót thân cùng màu vải chính, thân trước có túi lót.
Mẫu áo măng tô được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Áo gi-lê:
Màu sắc xanh đậm. Kiểu áo gi-lê 3 lớp. Cổ áo có 2 lớp, lớp ngoài kiểu cổ bẻ, lớp trong may liền với khóa nẹp. Thân trước may khóa có nẹp che, 2 đầu dính nhám, phía dưới có hai túi cơi chéo. Sườn áo có gắn cá sườn. Lần áo lót được trần bông bằng các đường chỉ song song đều đặn.
Mẫu áo gi-lê được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Áo gió:
Màu sắc xanh đậm. Kiểu áo mặc ngoài mùa đông được thiết kế kiểu tay thường. Có mũ, chân mũ có khóa cài vào cổ áo, đầu mũ có 2 dây rút, 2 cạnh mũ có dán nhám. Thân trước có 2 túi cơi. Nẹp áo được mở suốt bằng khóa, kéo dài lên tới cạnh trên cổ áo. Khóa áo có nẹp che khóa được dán nhám 2 đầu. Lần áo lót bên trong thân trước có 1 túi cơi, dán nhám ở miệng cơi. Tay áo có cửa tay dán nhám điều chỉnh. Gấu áo có dây luồn dây rút. Tay áo bên trái gắn lô-gô lực lượng Quản lý thị trường.
Mẫu áo gió được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Áo bông:
Màu sắc xanh đậm. Kiểu áo khoác lưng dài tay 3 lớp. Cổ áo 2 lớp, lớp ngoài cổ bẻ có ve chữ V; lớp cổ trong may khóa kéo kín cổ. Thân trước trên ngực có 2 túi ốp nổi, cạnh nắp túi lượn tròn cài cúc đường kính 15 mm; phía dưới có 2 túi bổ cơi chéo. Nẹp áo bên trong may khóa kéo, nẹp che ngoài có 4 cúc đường kính 22 mm. Thân sau can cầu vai, có đỉa sườn để luồn dây đai. Đai áo có khóa nhựa. Vai áo có bật vai. Tay áo kiểu 2 mang, có gắn cá cửa tay đính cúc đường kính 15 mm. Tay áo bên trái gắn lô-gô lực lượng Quản lý thị trường.
Lần áo lót trần bông, thân trước bổ 2 túi lót có khóa kéo. Tay áo lót bên trong có chun bo cửa tay.
Mẫu áo bông được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Quần âu cho nam
Màu sắc xanh đậm. Kiểu quần âu dài, có 2 túi chéo dọc quần, cửa quần khóa kéo. Thân trước xếp 1 ly lật về phía sườn. Thân sau chiết 1 ly, có 1 túi hậu. Cạp quần có 6 dây để luồn thắt lưng. Cạp quần có quai nhê.
Mẫu quần âu cho nam được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Quần âu cho nữ
Màu sắc xanh đậm. Kiểu quần âu ống đứng, có 2 túi chéo dọc quần, cửa quần khóa kéo. Thân trước và thân sau chiết ly. Cạp quần có quai nhê.
Mẫu quần âu cho nữ được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Chân váy cho nữ
Màu sắc xanh đậm. Kiểu váy ôm hoặc hơi xuông, cạp rời, có túi. Thân trước liền, thân sau cắt rời thành 2 mảnh. Thân sau tra khóa giọt lệ và có xẻ sau. Thân trước và thân sau mỗi bên chiết 1 ly. Váy có lót, lót váy xếp ly trùng với chiết ly lần ngoài.
Mẫu chân váy cho nữ được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
9. Mũ kê-pi (cho nam), mũ mềm (cho nữ), mũ bông, cà vạt
a) Mũ kê-pi (cho nam):
Màu sắc xanh đậm, thành mũ màu xanh nhạt. Kiểu mũ vành cong, có lưỡi trai, có thành mũ, phần thành mũ phía trán có gắn dây coóc-đông màu vàng, hai đầu dây có cúc chốt kim loại hình tròn đường kính 16 mm, màu vàng, có hình ngôi sao 5 cánh nổi. Chính giữa thành mũ có lỗ ôzê để gắn phù hiệu liền cành tùng, đường kính phù hiệu 35 mm.
Mẫu mũ kê-pi (cho nam) được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Mũ mềm (cho nữ):
Màu sắc xanh đậm. Kiểu mũ vải, đỉnh mũ hình tròn, thành mũ được chia làm 2 phần: phần trên gắn với đỉnh mũ, hai bên có gắn 2 lỗ ôzê thoát khí, chính giữa trán có lỗ ôzê để gắn phù hiệu liền cành tùng, đường kính phù hiệu 28 mm; phần dưới gắn với vành mũ; phần thành mũ phía trước có gắn dây coóc-đông màu vàng, hai đầu dây có cúc chốt kim loại hình tròn đường kính 16 mm, màu vàng, có hình ngôi sao 5 cánh nổi; vành mũ thiết kế kiểu bẻ phía sau lên thành mũ.
Mẫu mũ mềm (cho nữ) được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Mũ bông:
Màu sắc xanh đậm. Mũ bông kiểu 3 múi có lưỡi trai, mũ có tai che 2 bên tai và sau gáy, phía dưới bịt tai gắn dây buộc, mỗi bên che tai có 3 lỗ ôzê đột hình tam giác đều ở vị trí tai và 1 lỗ ôzê trên lưỡi trai để gắn phù hiệu liền cành tùng.
Mẫu mũ bông được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Cà vạt:
Màu sắc xanh đậm. Kiểu cà vạt có dây chun được cài móc, có khóa điều chỉnh độ dài ngắn, củ ấu được thắt sẵn có dựng bằng nhựa PVC. Trên cà vạt có thêu phù hiệu Quản lý thị trường đường kính 40 mm, khoảng cách từ đáy phù hiệu tới đáy cà vạt là 55 mm.
Mẫu cà vạt được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
10. Các loại trang bị khác
a) Thắt lưng: Bao gồm 2 phần cốt dây và khóa.
- Dây: Mặt ngoài dây: Màu nâu đen, màu sắc đồng đều, bề mặt nhẵn, không sần sùi hoặc tách lớp. Mặt trong dây: Màu sắc đồng đều, bề mặt nhẵn hoặc nổi hoa mịn; cạnh dây được vuốt tròn, đuôi dây cắt tròn và vuốt cạnh.
- Khóa: Bề mặt khóa nhẵn bóng, lô-gô cách điệu trên khóa cân đối rõ nét; đường viền sắc nét, gọn, dập sâu đồng đều; các mép, cạnh và lỗ gia công phải làm nhẵn, không còn ba via.
Mẫu thắt lưng cho nam, nữ được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giày da:
- Giày da cho nam: Da mũ giày màu đen, nẹp có 4 cặp lỗ ôzê buộc dây cố định. Đế có hoa văn chống trơn trượt, đế và mũ giày được liên kết với nhau bằng keo dán tổng hợp.
Mẫu giày da cho nam được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Giày da cho nữ: Da mũ giày màu đen. Kiểu giày thuyền, lắc liền không vân ngang. Đế có hoa văn chống trơn trượt, đế và mũ giày được liên kết với nhau bằng keo dán tổng hợp và đóng đinh chữ U phần gót.
Mẫu giày da cho nữ được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tất: màu xanh đậm, dệt từ chất liệu sợi. Kiểu tất cổ cao, tất có độ đàn hồi và thấm mồ hôi.
Mẫu tất được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Mũ bảo hiểm:
Màu sắc xanh đậm. Kiểu mũ bảo hiểm che nửa đầu và tai, cốt mũ bằng nhựa có lưỡi trai đúc liền, bên trong có lớp xốp giảm chấn, mút xốp ốp hai vành tai quai cố định. Quai mũ được làm từ sợi polyeste trên quai có khóa bằng nhựa để cố định mũ trên đầu người sử dụng, đầu quai mũ được liên kết với mũ bằng các chốt tán kim loại.
Mẫu mũ bảo hiểm được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Cặp tài liệu:
Cặp tài liệu màu đen, có khóa số, độ dày 1,4 mm - 1,6 mm. Có quai xách, dây đeo. Giữa cặp có hình phù hiệu của lực lượng Quản lý thị trường.
Mẫu cặp tài liệu được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài