Quy định về cơ chế tài chính của tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia như nào?

Quy định về cơ chế tài chính của tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia như thế nào? Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia quy định như nào? Xin hãy giải đáp thắc mắc này giúp tôi.

Quy định về cơ chế tài chính của tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia như thế nào?

Theo Điều 13 Nghị định 30/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/8/2022) có quy định về cơ chế tài chính của tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia như sau:

1. Đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này do nhà nước bảo đảm ngân sách hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 5 và Ban quản lý khu du lịch quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.

Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia quy định như nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 30/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/8/2022) trách nhiệm của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý khu du lịch quốc gia quy định như sau:

a) Hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan tới công tác quản lý khu du lịch quốc gia;

b) Định hướng, quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia; định hướng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, đào tạo nhân lực trong phạm vi khu du lịch quốc gia;

c) Tham gia thẩm định các đề án, dự án trọng điểm, quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia;

d) Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá khu du lịch quốc gia trong chương trình xúc tiến điểm đến quốc gia;

đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong quản lý và kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch quốc gia;

e) Tham gia ý kiến đối với Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu du lịch quốc gia;

g) Chỉ đạo đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quản lý khu du lịch

Vũ Thiên Ân

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào