Vấn đề dự báo tình hình động đất được quy định ra sao?
Vấn đề dự báo tình hình động đất được quy định như thế nào?
Tại Tiểu mục 1 Mục II Kế hoạch quốc gia ứng phó thảm họa động đất, sóng thần kèm theo Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về vấn đề dự báo tình hình động đất như sau:
1. Động đất
Trên lãnh thổ và thềm lục địa Việt Nam có các hệ thống đứt gẫy hoạt động và được gọi theo tên các con sông lớn như sông Hồng, sông Chảy, sông Mã, sông Đà, sông Cả. Trong đó đáng chú ý nhất là các hệ đứt gẫy chạy theo phương Tây Bắc - Đông Nam trên lãnh thổ miền Bắc và hệ thống đứt gẫy Kinh tuyến 109° chạy dọc theo bờ biển miền Trung và Nam Trung Bộ v.v... Các đứt gãy này tạo ra 45 vùng nguồn phát sinh động đất trong đó có 09 vùng nguồn phát sinh sóng thần trên khu vực Biển Đông.
Cấp độ rủi ro thiên tai do động đất tại các khu vực khác nhau được xác định theo kịch bản động đất cực đại, cụ thể như sau:
- Khu vực Tây Bắc: Kịch bản động đất có độ lớn M = 7.2 xảy ra trên đứt gãy Sơn La tại tọa độ (Kinh độ 103.44, Vĩ độ 21.64) gây ra cấp độ rủi ro thiên tai cấp 4 - 5 tại một số khu vực tỉnh Điện Biên, Sơn La; cấp 3 - 4 tại một số khu vực tỉnh Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai và cấp 1 - 3 tại khu vực tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang và Phú Thọ;
- Khu vực Đông Bắc: Kịch bản động đất có độ lớn M = 5.5 xảy ra trên đứt gãy Cao Bằng - Tiên Yên tại tọa độ (Kinh độ 106.54, Vĩ độ 22.16) gây ra cấp độ rủi ro thiên tai cấp 4 - 5 tại một số khu vực tỉnh Lạng Sơn, cấp 3 tại một số khu vực tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn và cấp 1 tại một số khu vực tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang;
- Khu vực đồng bằng sông Hồng: Kịch bản động đất có độ lớn M = 6.3 xảy ra trên đứt gãy sông Chảy tại tọa độ (Kinh độ 106.07, Vĩ độ 20.65) gây ra cấp độ rủi ro thiên tai cấp 4 - 5 tại khu vực tỉnh Hà Nam, Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình và Hà Nội. Cấp 1 - 2 tại khu vực tỉnh Bắc Ninh, Ninh Bình, Hải Dương, Hải Phòng và Vĩnh Phúc;
- Vùng Bắc Trung Bộ: Kịch bản động đất có độ lớn M = 6.5 xảy ra trên đứt gãy sông Cả tại tọa độ (Kinh độ 105.583, Vĩ độ 18.906, tại khu vực huyện Diễn Châu, Nghệ An) gây ra cấp độ rủi ro thiên tai cấp 4 - 5 tại khu vực tỉnh Nghệ An, cấp 3 - 4 tại khu vực tỉnh Hà Tĩnh; cấp độ 1 - 3 tại tỉnh Thanh Hóa và cấp độ 1 tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế;
- Khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Kịch bản động đất có độ lớn M = 5.8 xảy ra trên đứt gãy Ba Tơ - Củng Sơn tại tọa độ (Kinh độ 108.74, Vĩ độ 13.99) gây ra cấp độ rủi ro thiên tai cấp 4 - 5 tại một số khu vực tỉnh Bình Định và Gia Lai (khu vực tâm chấn) và cấp 1 đối với các khu vực lân cận;
Khu vực Nam Bộ: Kịch bản động đất cực đại M = 5.0 xảy ra trên đứt gãy sông Hậu tại tọa độ (Kinh độ 105.81, Vĩ độ 10.04) gây ra cấp độ rủi ro thiên tai cấp 4 tại một số khu vực tỉnh Vĩnh Long và Cần Thơ (khu vực tâm chấn); cấp 1 - 2 tại khu vực lân cận thuộc tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Trà Vinh và các khu vực lân cận.
Vấn đề dự báo tình hình sóng thần được quy định như nào?
Tại Tiểu mục 2 Mục II Kế hoạch quốc gia ứng phó thảm họa động đất, sóng thần kèm theo Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về vấn đề dự báo tình hình sóng thần như sau:
2. Sóng thần
Trên khu vực Biển Đông và lân cận có 09 vùng nguồn sóng thần có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam, bao gồm: Vùng nguồn đứt gẫy Kinh tuyến 109°, Bắc Biển Đông, Pa la oan-Borneo, Máng biển sâu Manila/Phi-líp-pin, biển Đài Loan, biển Sulu/Phi-líp-pin, biển Selebes/Phi-líp-pin, biển Ban đa Bắc và biển Ban đa Nam/In-đô-nê-xi-a. Độ nguy hiểm sóng thần đối với các vùng bờ biển Việt Nam được đánh giá qua đại lượng độ cao sóng cực đại do sóng thần gây ra và thời gian lan truyền sóng thần từ nguồn tới bờ biển. Trong các vùng nguồn sóng thần khu vực Biển Đông và lân cận, vùng nguồn Máng biển sâu Manila/Phi-líp- pin được đánh giá là vùng nguồn nguy hiểm nhất đối với Việt Nam. Khi xảy ra động đất với độ lớn cực đại lên đến M = 9.3 tại khu vực này thì mức độ nguy hiểm sóng thần tác động trên toàn dải ven biển Việt Nam được phản ánh dưới dạng cấp độ rủi ro thiên tai sóng thần, cụ thể như sau:
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4 (tương ứng với độ cao sóng từ 8 m đến 16 m): Khu vực ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Phú Yên, tỉnh Khánh Hòa và tỉnh Bình Thuận. Thời gian sóng thần lan truyền và tấn công vào bờ khoảng từ 2.0 giờ đến 4.5 giờ, vào sâu trong đất liền có thể tới 2 - 3 km;
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3 (tương ứng với độ cao sóng từ 4 m đến 8 m): Khu vực ven biển thành phố Hải Phòng, tỉnh Nam Định, tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An, tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Quảng Bình, tỉnh Quảng Trị, tỉnh Bình Định, tỉnh Ninh Thuận, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bến Tre, tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau. Thời gian sóng thần lan truyền và tấn công vào bờ khoảng từ 3.0 giờ đến 9.0 giờ vào sâu trong đất liền có thể tới hàng trăm mét;
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2 (tương ứng với độ cao sóng từ 2 m đến 4 m): Tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Thái Bình, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc Trăng. Thời gian sóng thần lan truyền và tấn công vào bờ khoảng từ 8.2 giờ đến 14.9 giờ, vào sâu trong đất liền có thể tới hàng trăm mét;
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1 (tương ứng với độ cao sóng dưới 2 m): Tỉnh Ninh Bình và tỉnh Kiên Giang. Thời gian sóng thần lan truyền và tấn công vào bờ khoảng 8 đến 15 giờ. Sóng thần gây ngập lụt cục bộ tại một số điểm.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân