Thẩm quyền ra Quyết định thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân được quy định như thế nào?
Thẩm quyền ra Quyết định thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân được quy định như nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 128/2021/TT-BCA có quy định thẩm quyền ra Quyết định thanh tra như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Công an ra Quyết định thanh tra:
a) Các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
b) Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng phức tạp;
c) Thanh tra lại vụ việc đã có Kết luận thanh tra của Chánh Thanh tra Bộ Công an nhưng phát hiện đã có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khiếu nại, tố cáo phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương.
2. Chánh Thanh tra Bộ Công an ra Quyết định thanh tra:
a) Các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
b) Thanh tra đột xuất đối với các Bộ, ngành, tập đoàn, tổng công ty, công ty hoạt động trên phạm vi cả nước hoặc liên quan đến nhiều địa phương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được Bộ trưởng Bộ Công an giao;
c) Thanh tra lại vụ việc đã có Kết luận thanh tra của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Giám đốc Công an cấp tỉnh khi được Bộ trưởng Bộ Công an giao.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh ra Quyết định thanh tra:
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
b) Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh);
c) Thanh tra đột xuất trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn quản lý; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng phức tạp; vụ việc do Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, Chánh Thanh tra Bộ Công an yêu cầu;
d) Thanh tra lại vụ việc đã có Kết luận thanh tra của Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh.
4. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ra Quyết định thanh tra:
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
b) Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý; vụ việc được Bộ trưởng Bộ Công an giao, Chánh Thanh tra Bộ Công an yêu cầu.
5. Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh ra Quyết định thanh tra:
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo kế hoạch đã được Giám đốc Công an tỉnh phê duyệt;
b) Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, khi xảy ra khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng phức tạp thuộc thẩm quyền quản lý của Công an cấp tỉnh; vụ việc do Giám đốc Công an cấp tỉnh giao.
Quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân như thế nào?
Theo Điều 7 Thông tư 128/2021/TT-BCA quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra như sau:
1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. Trường hợp cần thiết, Người ra quyết định thanh tra ban hành Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm giám sát thành viên tham gia Đoàn thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, khách quan thông tin, tài liệu; giải trình và làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người thực hiện giám sát.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân