Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến thế nào?
Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến
Căn cứ Điểm a.1 Khoản 1 Điều 65 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến như sau:
a) Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
a.1) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
a.1.1) Trường hợp không thuộc đối tượng xoá nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ đối với hồ sơ do Cục Thuế lập
Căn cứ Điểm a.2 Khoản 1 Điều 65 Thông tư này quy định về căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ đối với hồ sơ do Cục Thuế lập như sau:
a) Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
a.2) Đối với hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trân trọng!
Tạ Thị Thanh Thảo