Thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ra sao?
Việc thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm được quy định như thế nào?
Tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định về việc thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm được quy định như sau:
6. Thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm
a) Trước ngày 01 tháng 10 năm kế tiếp năm quyết toán, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản đề nghị Bộ Tài chính thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo văn bản của Kiểm toán nhà nước về kết quả kiểm toán việc thực hiện hỗ trợ lãi suất năm quyết toán theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, Đồng thời gửi các ngân hàng thương mại để biết.
b) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất theo các nội dung sau:
- Kiểm tra số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước;
- Kiểm tra số Đề nghị thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán nằm trong mức vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hạn mức hỗ trợ lãi suất đã thông báo đối với từng ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
- Số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước cho ngân hàng thương mại thiếu hoặc thừa (nếu có) so với số thẩm định; trường hợp số đã thanh toán trước trong năm thấp hơn số thẩm định thì số chênh lệch sẽ được thanh toán tiếp; trường hợp số đã thanh toán trước trong năm cao hơn số thẩm định thì số chênh lệch sẽ được thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán hỗ trợ lãi suất của năm tiếp theo;
- Các nội dung, nhận xét khác (nếu có).
c) Căn cứ kết quả thẩm định quy định tại điểm b khoản này, Bộ Tài chính có thông báo thẩm định gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ngân hàng thương mại để thông báo các số liệu như sau:
- Số tiền ngân hàng thương mại được ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất theo kết quả thẩm định, trong đó số liệu đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách là số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán cho ngân hàng thương mại từ ngày 01 tháng 01 năm ngân sách đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023 đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2022 và đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2024 đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2023;
- Số tiền ngân sách nhà nước còn phải thanh toán cho ngân hàng thương mại, hoặc thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán năm tiếp theo.
Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào?
Tại Điều 8 Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định về báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau:
1. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo số liệu thẩm định năm 2023 của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 7 Nghị định này, ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình (tổng hợp số liệu năm 2022 và 2023 đã được Bộ Tài chính thẩm định), bao gồm: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo từng ngành, lĩnh vực; Báo cáo tổng hợp kết quả hỗ trợ lãi suất cả chương trình trong 02 năm 2022, 2023 theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình, trong đó bao gồm cả tình hình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất, báo cáo Chính phủ để trình báo cáo Quốc hội.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân