Trẻ em Việt Nam làm con nuôi người nước ngoài ?
Bước 1 - Đương sự nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp Thành phần, số lượng hồ sơ:
1. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:
a) Hồ sơ của người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây:
+ Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định;
+ Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú;
+ Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
+ Bản điều tra về tâm lý, gia đình, xã hội của người xin nhận con nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp;+ Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
+ Văn bản xác nhận về tình hình thu nhập và tài sản của người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
+ Người xin nhận con nuôi thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải có các giấy tờ phù hợp:
- Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi
- Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
- Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
- Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
- Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi phải có các giấy tờ sau đây:
+ Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của trẻ em;
+ Giấy khám sức khỏe trẻ em do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Hai ảnh mầu của trẻ em, chụp toàn thân, nhìn thẳng có kích thước 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm, chụp không quá 06 tháng;
+ Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em (đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này);
+Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không thành;
+ Đối với trẻ em bị bỏ rơi, ngoài các giấy tờ trên còn có Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập;
+ Đối với trẻ em mồ côi, phải có giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết;
+ Đối với trẻ em có cha, mẹ đẻ mất tích, phải có quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ mất tích;
+ Đối với trẻ em có cha, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân dự phải có quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ mất năng lực hành vi dân sự;
+ Đối với trẻ em đang sống tại gia đình, ngoài các giấy tờ quy định còn phải có bản sao chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em;
+ Đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng phải có quyết định tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng; văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi; Văn bản xác nhận của Cục con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
Bước 2 - Kiểm tra hồ sơ:. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thu lệ phí và viết phiếu hẹn trả kết quả giao cho người nộp hồ sơ.. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn để đương sự hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 3 - Phòng nghiệp vụ thẩm tra, tổng hợp hồ sơ và đề xuất ý kiến giải quyết với Giám đốc Sở Tư pháp. Giám đốc báo cáo trình UBND tỉnh ký quyết định hoặc văn bản trả lời.
Bước 4 - Đương sự nộp phiếu hẹn và nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
Thư Viện Pháp Luật