Trách nhiệm của Tổ kiểm soát các cấp trong quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội như thế nào?
- Trách nhiệm của Tổ kiểm soát cấp huyện trong quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội
- Trách nhiệm của Tổ kiểm soát cấp tỉnh trong quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội
- Trách nhiệm của Tổ kiểm soát trung ương trong quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội
Trách nhiệm của Tổ kiểm soát cấp huyện trong quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 515/QĐ-BHXH năm 2020 trách nhiệm của Tổ kiểm soát cấp huyện trong quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội như sau:
1.1. Kiểm soát việc tuân thủ quy trình thực hiện, hồ Sơ đính kèm, thông tin của người tham gia và thành viên HGĐ được cập nhật vào phần mềm HGĐ đảm bảo đầy đủ, chính xác từ đề nghị của cán bộ sổ, thẻ.
1.2. Phê duyệt mã số BHXH đối với trẻ em dưới 6 tuổi và người nước ngoài không trùng thông tin có phát sinh tại huyện; Phê duyệt điều chỉnh thông tin của người tham gia trong địa bàn huyện.
1.3. Đề nghị Tổ kiểm soát cấp tỉnh phê duyệt đối với người tham gia khác địa bàn huyện, tỉnh
1.4. Nghiệm thu việc cập nhật biến động thành viên HGĐ và hoàn thiện mã số BHXH của BHXH huyện trên cơ sở Mẫu 02-TS, hồ sơ được cập nhật vào phần mềm HGĐ.
1.5. Trước ngày 06 hằng tháng, in các báo cáo từ phần mềm quản lý: Báo cáo tình hình tăng, giảm, điều chỉnh thông tin người tham gia (Mẫu 04a-TS); Báo cáo chi tiết tình hình phê duyệt mã số BHXH (Mẫu 05a-TS); Báo cáo tồn tại, hạn chế qua kiểm soát việc tra cứu, cập nhật thông tin vào CSDL HGĐ và biến động thành viên HGĐ so với các chỉ tiêu thống kê về dân số, số người sinh, tử trên địa bàn huyện gửi Lãnh đạo huyện để chấn chỉnh, xử lý trách nhiệm (nếu có).
1.6. Kinh phí hoạt động của Tổ kiểm soát cấp huyện và kinh phí rà soát dữ liệu theo quy định của BHXH Việt Nam.
1.7. Kịp thời báo cáo, đề xuất BHXH tỉnh về khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Trách nhiệm của Tổ kiểm soát cấp tỉnh trong quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội
Căn cứ Khoản 2 Điều này trách nhiệm của Tổ kiểm soát cấp tỉnh trong quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội như sau:
2.1. Kiểm soát việc tuân thủ quy trình thực hiện, hồ sơ đính kèm, thông tin của người tham gia và thành viên HGĐ được cập nhật vào phần mềm HGĐ đảm bảo đầy đủ, chính xác từ đề nghị của cán bộ sổ, thẻ thuộc BHXH tỉnh hoặc của Tổ kiểm soát cấp huyện.
2.2. Phê duyệt mã số BHXH đối với trẻ em dưới 6 tuổi và người nước ngoài không trùng thông tin có phát sinh tại huyện thuộc tỉnh quản lý; Phê duyệt điều chỉnh thông tin của người tham gia trong địa bàn huyện thuộc tỉnh quản lý và ở địa bàn khác huyện, trong tỉnh.
2.3. Đề nghị Tổ kiểm soát cấp Trung ương phê duyệt đối với trường hợp điều chỉnh thông tin của người tham gia ở địa bàn ngoài tỉnh.
2.4. Nghiệm thu việc cập nhật biến động thành viên HGĐ và hoàn thiện mã số BHXH của BHXH tỉnh/huyện trên cơ sở Mẫu 02-TS, hồ sơ được cập nhật vào phần mềm HGĐ.
2.5. Trước ngày 06 hằng tháng, in các báo cáo từ phần mềm quản lý: Báo cáo tình hình tăng, giảm, điều chỉnh thông tin người tham gia (Mẫu 04B-TS); Báo cáo chi tiết tình hình phê duyệt mã số BHXH (Mẫu 05B-TS); Báo cáo tồn tại, hạn chế qua kiểm soát việc tra cứu, cập nhật thông tin vào CSDL HGĐ và biến động thành viên HGĐ so với các chỉ tiêu thống kê về dân số, số người sinh, tử trên địa bàn tỉnh gửi Lãnh đạo tỉnh để chấn chỉnh, xử lý trách nhiệm (nếu có).
2.6. Kinh phí hoạt động của Tổ kiểm soát cấp tỉnh và kinh phí rà soát dữ liệu theo quy định của BHXH Việt Nam.
2.7. Giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, kịp thời báo cáo và đề xuất BHXH để xem xét, giải quyết.
Trách nhiệm của Tổ kiểm soát trung ương trong quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội
Căn cứ Khoản 3 Điều này trách nhiệm của Tổ kiểm soát trung ương trong quản lý cơ sở dữ liệu hộ gia đình và mã số bảo hiểm xã hội như sau:
3.1. Kiểm soát việc tuân thủ quy trình tra cứu, tìm kiếm thông tin người tham gia và phê duyệt mã số BHXH đối với Tổ kiểm soát cấp tỉnh/huyện.
3.2. Phê duyệt đề nghị của Tổ kiểm soát cấp tỉnh đối với trường hợp điều chỉnh thông tin của người tham khác địa bàn tỉnh.
3.3. Kiểm soát việc nghiệm thu cập nhật biến động thành viên HGĐ của BHXH tỉnh trên cơ sở Mẫu 02-TS, hồ sơ được cập nhật vào phần mềm HGĐ.
3.4. Trường hợp đặc biệt, Tổ kiểm soát Trung ương báo cáo Lãnh đạo Ngành xem xét, giải quyết.
3.5. Trước ngày 06 hằng tháng, in các báo cáo từ phần mềm quản lý: Báo cáo tình hình tăng, giảm, điều chỉnh thông tin người tham gia (Mẫu 04C-TS); Báo cáo chi tiết tình hình phê duyệt mã số BHXH (Mẫu 05C-TS); Báo cáo tồn tại, hạn chế qua kiểm soát việc tra cứu, cập nhật thông tin vào CSDL HGĐ và biến động thành viên HGĐ so với các chỉ tiêu thống kê về dân số, số người sinh, tử trên toàn quốc gửi Lãnh đạo Ngành để chấn chỉnh, xử lý trách nhiệm (nếu có).
3.6. Kinh phí hoạt động của Tổ kiểm soát cấp Trung ương và kinh phí rà soát dữ liệu theo quy định của BHXH Việt Nam.
3.7. Tiếp nhận và đề xuất, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện của BHXH tỉnh.
Trân trọng!
Mạc Duy Văn