Có được kết hôn với người nước ngoài không? Cần đáp ứng những điều kiện gì để được kết hôn với người nước ngoài?
Có được kết hôn với người nước ngoài hay không?
Tôi là Việt kiều, thời gian qua tôi có quen với một người phụ nữ Việt. Cô ấy đã lập gia đình và có con riêng. Trước đây cô ấy đã từng kết hôn, sau một thời gian sống chung với nhau nên cô ấy có về sống cùng bố mẹ. Vì không đăng ký kết hôn nên cô ấy không ra tòa xác nhận ly hôn. Vậy Ban biên tập cho hỏi. Tình trạng hôn nhân nhân như vậy theo pháp luật Việt Nam nếu tôi kết hôn và tổ chức lễ cưới với cô ấy có vi phạm pháp luật không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Và Điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2000 cũng nêu quan điểm tương tự trên. Vậy nên việc kết hôn cả theo Luật mới và Luật cũ đều phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Nam nữ không kết hôn với nhau mà sống chung như vợ chồng thì không được là công nhận vợ chồng.
Vậy nên, pháp luật Việt Nam không quan hệ hôn nhân trên thực tế giữa bạn gái của bạn và chồng cũ trước đây. Bạn gái cũ vẫn là người độc thân. Nên ông có quyền đăng ký kết hôn và tổ chức đám cưới với cô gái đó.
Tuy nhiên, trước khi kết hôn cùng bạn. Cô gái trên phải xác định tình trạng hôn nhân để chứng minh tình trạng hôn nhân độc thân của mình. Vì bạn là người nước ngoài, nếu thực hiện việc đăng ký kết hôn thì bạn và cô gái trên lên UBND cấp huyện nơi cô gái thường trú để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Cần đáp ứng điều kiện gì để được kết hôn với người nước ngoài?
Tôi và anh ấy quan nhau sau một lần tình cờ, anh ấy là người Anh qua Việt Nam du lịch. Qua thời gian tìm hiểu thì chúng tôi tiến đến kết hôn. Nên tôi muốn tìm hiểu, cần đáp ứng những điều kiện gì để được kết hôn với người nước ngoài? Rất mong các bạn hỗ trợ giúp.
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định điều kiện kết hôn như sau:
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:
++ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
++ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
++ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
++ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, khi kết hôn cần đáp ứng các điều kiện trên bạn nhé. Theo đó, mỗi bên phải tuân theo quy định pháp luật nước mình về điều kiện kết hôn, ngoài ra người nước ngoài phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam khi tiến hành thủ tục kết hôn tại Việt Nam.
Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Tôi có thời gian du học ở Mỹ, có quen với một người gốc Việt nhưng sinh ra và lớn lên ở Mỹ. Qua thời gian tìm hiểu chúng tôi tiến tới hôn nhân, vừa qua anh có bay qua Việt Nam, anh chỉ ở lại được hơn 01 tuần, không được dài để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Nên tôi nhờ Ban biên tập hường dẫn giúp tôi trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài để có thể tiến hành cho nhanh. Rất mong nhận được sự hỗ trợ.
Trả lời:
1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
2. Hồ sơ đăng ký kết hôn:
- Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
+ Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
- Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
3. Trình tự đăng ký kết hôn :
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
- Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
4. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh