Mối quan hệ giữa cộng tác viên và Cơ quan sử dụng công tác viên kiểm tra văn bản lên CSDL quốc gia về pháp luật tại TPHCM?
Mối quan hệ giữa cộng tác viên và Cơ quan sử dụng công tác viên kiểm tra văn bản lên CSDL quốc gia về pháp luật tại TPHCM?
Căn cứ Điều 38 Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật như sau:
1. Cộng tác viên và Cơ quan sử dụng cộng tác viên thiết lập mối quan hệ trên cơ sở hợp đồng cộng tác, theo nguyên tắc thỏa thuận, bình đẳng và tự nguyện giữa hai bên. Khi giao kết hợp đồng, cộng tác viên chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn bản thực hiện công việc một cách độc lập, khách quan tuân thủ nguyên tắc kiểm tra văn bản quy định tại Điều 7 của Quy chế này, chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung, kết quả kiểm tra, rà soát văn bản do mình thực hiện.
3. Cơ quan sử dụng cộng tác viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về đối tượng văn bản được kiểm tra, rà soát; tạo điều kiện cho cộng tác viên thực hiện công việc được giao; được sử dụng kết quả công việc của cộng tác viên theo yêu cầu công việc của mình.
Ký, chấm dứt hợp đồng cộng tác viên kiểm tra văn bản lên CSDL quốc gia về pháp luật tại TPHCM?
Căn cứ Điều 39 Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về ký, chấm dứt hợp đồng cộng tác viên cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật như sau:
1. Người đứng đầu cơ quan thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Điều 34 của Quy chế này căn cứ vào nhu cầu công tác ký hợp đồng cộng tác theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn với cộng tác viên có đủ điều kiện quy định tại Điều 37 của Quy chế này.
Cơ quan thực hiện việc ký hợp đồng cộng tác viên thực hiện việc chi trả thù lao cho cộng tác viên theo mức chi đã được Bộ Tài chính quy định. Việc chi trả thù lao cho cộng tác viên kiểm tra văn bản được căn cứ vào số văn bản có dấu hiệu vi phạm do cộng tác viên phát hiện đã được cơ quan sử dụng cộng tác viên thẩm định hoặc chi trả trên cơ sở số văn bản được giao kiểm tra, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng sử dụng cộng tác viên được thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Quy chế này.
3. Cơ quan sử dụng cộng tác viên chấm dứt hợp đồng cộng tác viên trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu của cộng tác viên.
b) Cộng tác viên không khách quan, không trung thực trong thực hiện công việc được giao.
c) Cộng tác viên không đảm bảo thực hiện công việc đúng yêu cầu về thời gian và chất lượng theo hợp đồng hoặc theo yêu cầu.
d) Lợi dụng danh nghĩa cộng tác viên để thực hiện các hoạt động khác ngoài công tác kiểm tra văn bản được giao.
đ) Cộng tác viên vi phạm nghĩa vụ quy định tại hợp đồng cộng tác.
e) Theo thỏa thuận giữa hai bên.
4. Cơ quan sử dụng và cộng tác viên có trách nhiệm thanh lý hợp đồng cộng tác sau khi kết thúc công việc và làm các thủ tục thanh quyết toán theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
5. Cơ quan sử dụng cộng tác viên quyết định số lượng cộng tác viên tùy thuộc vào phạm vi, tính chất, số lượng văn bản cần kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa.
6. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không ký hợp đồng với cộng tác viên thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi