Quyết định tạm đình chỉ điều tra trong quá trình quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ được quy định ra sao?
Quyết định tạm đình chỉ điều tra trong quá trình quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ được quy định như thế nào?
Tại Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về quyết định tạm đình chỉ điều tra trong quá trình quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như sau:
5. Quyết định tạm đình chỉ điều tra được thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Việc gửi, thông báo quyết định tạm đình chỉ điều tra thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trường hợp vụ án do Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố sau đó chuyển cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền, thì khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
6. Việc lập hồ sơ, quản lý hồ sơ vụ án tạm đình chỉ điều tra thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch này và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
7. Khi vụ án tạm đình chỉ điều tra thì cơ quan có thẩm quyền điều tra chỉ áp dụng các biện pháp để giải quyết lý do tạm đình chỉ.
Vụ án có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ điều tra thì việc phục hồi điều tra được quy định như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về việc phục hồi điều tra đối với vụ án có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ điều tra như sau:
1. Đối với vụ án có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ điều tra và vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định phục hồi điều tra theo quy định tại Điều 235 Bộ luật Tố tụng hình sự. Quyết định phục hồi điều tra được thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân