Quy định đối với việc lựa chọn nhà thầu trong đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về đối với lựa chọn nhà thầu như sau:
1. Người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013
a) Người có thẩm quyền trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
a.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với dự án nhóm B;
a.2) Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với dự án nhóm C có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên;
a.3) Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, các dự án cải tạo, sửa chữa.
b) Người có thẩm quyền trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin.
b.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với: Các gói thầu thuộc dự án ứng dụng công nghệ quy định tại điềm a Khoản 1 Điều 5; các gói thầu thuê dịch vụ công nghệ thông tin quy định tại khoản 2 Điều 5; các gói thầu mua sắm đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin lập đề cương và dự toán chi tiết; các gói thầu mua sắm đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không lập dự án, không lập đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành (đầu tư từ 02 đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Tổng cục Hải quan sử dụng trở lên).
b.2) Thủ trưởng đơn vị dự toán là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không lập dự án, không lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi đơn vị quản lý (trừ thuê dịch vụ công nghệ thông tin có thực hiện kế hoạch thuê dịch vụ).
b.3) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Người có thẩm quyền trong lĩnh vực mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
c.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1610/QĐ-TCHQ ngày 31/5/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc quy định thẩm quyền quyết định mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công (không bao gồm mua sắm tài sản công nghệ thông tin) tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trừ quy định tại điểm c.3 khoản này;
c.2) Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của đơn vị;
c.3) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
d) Người có thẩm quyền trong lĩnh vực thuê tài sản
d.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuê tài sản có mức tiền đề nghị thuê từ 20 tỷ đồng trở lên/01 lần thuê (trừ trường hợp quy định tại điểm d.3 khoản này);
d.2) Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuê tài sản có mức tiền đề nghị thuê dưới 20 tỷ đồng/01 lần thuê;
d.3) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuê tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Đơn vị, tổ chức, bộ phận thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014.
a) Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị thẩm định báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu do Tổng cục trưởng là người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này trừ: các gói thầu quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều này; các gói thầu thuộc dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan không là Chủ đầu tư; các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ủy quyền Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị thành lập bộ phận thẩm định thực hiện nhiệm vụ thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều này.
b) Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan là đơn vị thẩm định báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan không là Chủ đầu tư; kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan (bao gồm các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan lập).
c) Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đơn vị mình để quyết định đơn vị, tổ chức, bộ phận thuộc bộ máy quản lý của đơn vị dự toán thực hiện thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu do thủ trưởng đơn vị dự toán là người có thẩm quyền theo quy định tại quyết định này để xem xét, phê duyệt.
3. Bên mời thầu trong lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.
a) Tổng cục Hải quan là bên mời thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Tổng cục Hải quan là chủ đầu tư, kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin do Tổng cục Hải quan là chủ trì thuê dịch vụ;
b) Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là bên mời thầu đối với các gói thầu: Các gói thầu thuộc các dự án đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ đầu tư; thuê dịch vụ Công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là chủ trì thuê dịch vụ; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ Công nghệ thông tin của các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin lập đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành (đầu tư từ 02 đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Tổng cục Hải quan sử dụng trở lên); mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin của các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin không lập dự án, không lập đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành;
c) Cục Tài vụ - Quản trị là bên mời thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều này trừ quy định tại điểm e khoản này;
d) Đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là bên mời thầu đối với: Các gói thầu thuộc các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin do đơn vị mình là chủ đầu tư; các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của đơn vị; các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án, không phải lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý của đơn vị; các gói thầu thuê dịch vụ Công nghệ thông tin do đơn vị mình là chủ trì thuê dịch vụ; các gói thầu thuê tài sản do đơn vị mình là chủ trì thuê;
e) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là bên mời thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô), thuê tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Đơn vị thực hiện trách nhiệm giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 73 và khoản 3 Điều 87 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Điều 126 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014.
a) Cục Tài vụ - Quản trị thực hiện giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu do Tổng cục trưởng là người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này trừ các gói thầu thuộc dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan không là chủ đầu tư, các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
b) Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan thực hiện giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư đối với các gói thầu thuộc dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan không là chủ đầu tư, các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
c) Khi thấy cần thiết phải thực hiện giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu do mình là người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, Điều 126 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014: Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đơn vị để phân công, giao nhiệm vụ cho một cá nhân hoặc đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của đơn vị thực hiện trong quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc thông báo bằng văn bản (trường hợp trong quá trình đấu thầu) đề các chủ đầu tư, bên mời thầu biết và phối hợp thực hiện.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh