Trách nhiệm của tòa án, chánh án tòa án khi nhận hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù được quy định ra sao?

Trách nhiệm của tòa án, chánh án tòa án khi nhận hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?Thẩm phán sẽ xem xét, giải quyết vấn đề như thế nào sau khi được phân công chủ trì phiên họp? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị rất nhiều.

Trách nhiệm của tòa án, chánh án tòa án khi nhận hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?

Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về trách nhiệm của tòa án, chánh án tòa án khi nhận hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù như sau:

1. Ngay sau khi nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải ghi vào sổ nhận hồ sơ.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào sổ nhận hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng gồm 03 Thẩm phán xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù và phân công 01 Thẩm phán chủ trì phiên họp.

Thẩm phán sẽ xem xét, giải quyết vấn đề như thế nào sau khi được phân công chủ trì phiên họp?

Tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về những vấn đề Thẩm phán sẽ xem xét, giải quyết sau khi được phân công chủ trì phiên họp như sau:

3. Sau khi được phân công chủ trì phiên họp, Thẩm phán xem xét, giải quyết như sau:

a) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù đã đầy đủ thì quyết định mở phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã đề nghị miễn chấp hành án phạt tù cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp;

b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù chưa rõ ràng, đầy đủ thì đề nghị Viện kiểm sát đã đề nghị miễn chấp hành án phạt tù bổ sung tài liệu.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Miễn chấp hành án phạt tù

Huỳnh Minh Hân

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào