Thời hạn, quyết định hoãn chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?
Thời hạn, quyết định hoãn chấp hành án phạt tù là khi nào?
Tại Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định như sau:
5. Thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù được tính từ ngày ban hành quyết định.
6. Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù được thi hành kể từ ngày ban hành và có thể bị kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự.
7. Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải được gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự.
Tòa án xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù trong các trường hợp nào?
Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về các trường hợp tòa án xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù như sau:
1. Tòa án xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù trong các trường hợp sau:
a) Người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật hoặc thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Người được hoãn chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi;
c) Người được hoãn chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ đã hồi phục sức khỏe và đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù;
d) Người được hoãn chấp hành án phạt tù có đơn tự nguyện xin chấp hành án phạt tù.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân