Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về danh mục dự toán ứng dụng CNTT như nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng; kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin; danh mục dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ như sau:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
a) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan;
b) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt/phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án công nghệ thông tin và các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không phải lập dự án của Tổng cục Hải quan quy định tại tiết a, b điểm 3.1 khoản 3 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020.
Phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có mức kinh phí trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng quy định tại tiết a điểm 3.2 khoản 3 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020.
c) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt/phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của Tổng cục Hải quan.
Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đồng thời chủ trương đầu tư và kế hoạch, danh mục dự toán đối với trường hợp các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin nhằm xử lý kịp thời yêu cầu nghiệp vụ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
d) Phê duyệt kế hoạch (vốn đầu tư và danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối với nguồn vốn chi hỗ trợ đầu tư xây dựng và các nguồn vốn hợp pháp khác của Tổng cục Hải quan thực hiện các dự án đầu tư và các dự án cải tạo sửa chữa trong phạm vi quản lý trừ các dự án có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên;
e) Phê duyệt danh mục dự toán mua sắm hàng năm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ sau:
e.1) Mô tô;
e.2) Tàu, ca nô và phương tiện thủy các loại;
e.3) Máy soi container các loại, máy soi hành lý, hàng hóa các loại, máy soi kiểm thể các loại trừ mua sắm, lắp đặt gắn với dự án đầu tư xây dựng công trình;
e.4) Hệ thống camera giám sát hải quan trừ mua sắm, lắp đặt gắn với dự án đầu tư xây dựng công trình; phòng quan sát camera; hệ thống giao ban trực tuyến; kênh truyền kết nối camera từ các điểm quan sát về các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố và Phòng giám sát hải quan trực tuyến tại Tổng cục Hải quan;
e.5) Vũ khí, công cụ hỗ trợ;
e.6) In, mua: Ấn chỉ, niêm phong, lịch, sách, sổ tay công tác và tài liệu phục vụ tuyên truyền toàn Ngành;
e.7) Trang phục hải quan (bao gồm cả may sắm);
e.8) Cân ô tô;
e.9) Thiết bị phân tích, phân loại, kiểm định;
e.10) Thiết bị kiểm tra phát hiện phóng xạ;
e.11) Hệ thống kiểm tra giám sát đối với hành lý, hàng hóa xuất nhập khẩu: hệ thống RFID, GPS;
e.12) Các hệ thống, thiết bị phục vụ công tác kiểm soát chống buôn lậu và công tác kiểm tra, giám sát hải quan gồm: thiết bị phát hiện ma túy, thiết bị điều khiển không người lái, valy thuốc thử ma tuý, máy soi phương tiện vận tải cầm tay, máy soi phương tiện vận tải di động, máy phát hiện hóa chất cầm tay;
e.13) Máy phát điện từ 25kVA trở lên trừ mua sắm, lắp đặt gắn với dự án đầu tư xây dựng công trình;
e.14) Chi đoàn ra, đoàn vào và đào tạo, bồi dưỡng tập trung.
g) Phê duyệt danh mục dự toán nâng cấp, sửa chữa lớn, bảo trì, bảo dưỡng hàng năm đối với các tài sản của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có dự toán đề nghị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản gồm:
g.1) Xe ô tô;
g.2) Tàu, ca nô và phương tiện thủy các loại;
g.3) Máy soi các loại;
g.4) Hệ thống camera giám sát hải quan; phòng quan sát camera; hệ thống giao ban trực tuyến;
g.5) Thiết bị phân tích, phân loại, kiểm định;
g.6) Các thiết bị phục vụ công tác kiểm soát chống buôn lậu: thiết bị phát hiện ma túy, thiết bị điều khiển không người lái, máy soi phương tiện vận tải cầm tay, máy soi phương tiện vận tải di động, máy phát hiện hóa chất cầm tay;
g.7) Hệ thống kiểm tra giám sát đối với hành lý, hàng hóa xuất nhập khẩu: hệ thống RFID, GPS;
g.8) Thiết bị kiểm tra phát hiện phóng xạ.
Cục Tài vụ - Quản trị chủ trì thẩm định trình Tổng cục trưởng xem xét, quyết định hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với các nội dung nêu tại điểm d, e (trừ e.14), g khoản này.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ trì, phối hợp với Cục Tài vụ - Quản trị tham mưu, thẩm tra/thẩm định, tổng hợp trình Tổng cục trưởng xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt các nội dung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định nêu tại điểm a, b khoản này. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là đơn vị chủ trì, thẩm định chủ trương đầu tư đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có mức kinh phí trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng quy định tại tiết a điểm 3.2 khoản 3 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ trì thẩm tra đối với nội dung nêu tại điểm c khoản này trên cơ sở khả năng cân đối kinh phí do Cục Tài vụ - Quản trị thông báo, trình Tổng cục trưởng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời gửi văn bản phê duyệt về Cục Tài vụ - Quản trị để tổng hợp chung toàn ngành.
Trong khả năng bố trí kinh phí hàng năm, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì thẩm định báo cáo Tổng cục trưởng xem xét phê duyệt danh mục dự toán đào tạo, bồi dưỡng tập trung và Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì thẩm định báo cáo Tổng cục trưởng xem xét phê duyệt danh mục dự toán đoàn ra, đoàn vào nêu tại tiết e.14 điểm e khoản này.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh